BẢN MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________
BẢN MÔ TẢ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
(Ban hành theo Quyết định số 3542/QĐ-ĐHV ngày 25/12/2023
của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh)
Mã số ngành đào tạo: 8140111
Nghệ An, 2024
MỤC LỤC
1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Vinh
1.2. Giới thiệu về Khoa Giáo dục Chính trị
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TÀO THẠC SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GÍAO DỤC CHÍNH TRỊ
2.4. Vị trí, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp
2.5. Tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp
2.6. Các dịch vụ hỗ trợ người học
3.1. Tổng quan chương trình dạy học
3.1.2. Mã số ngành đào tạo: 8140111
3.2. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo
3.3. Khung chương trình đào tạo
3.4. Bảng phân nhiệm PLO cho các CLO học phần
3.5 Sơ đồ cấu trúc chương trình dạy học
3.6. Phương pháp giảng dạy và học tập
3.7. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
3.8. Mô tả tóm tắt các học phần
PHẦN 4. ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
PHẦN 5. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Vinh
Trường Đại học Vinh được thành lập năm 1959 theo Nghị định số 375/NĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục, với tên gọi ban đầu là Phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh. Ngày 29/02/1962, Bộ trưởng Bộ Giáo dục có Quyết định số 637/QĐ đổi tên Phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh thành Trường Đại học Sư phạm Vinh. Ngày 25/4/2001, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg đổi tên Trường Đại học Sư phạm Vinh thành Trường Đại học Vinh. Ngày 11/07/2011, Thủ tướng Chính phủ có Công văn số 1136/TTg-KGVX đưa Trường Đại học Vinh vào danh sách xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia.
Từ Trường Đại học Sư phạm Vinh đến Trường Đại học Vinh hôm nay là thành quả của sự phấn đấu liên tục, bền bỉ, sáng tạo, tự chủ của các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên và học viên của nhà trường trong 65 năm qua. Những thành quả đó khẳng định uy tín và vị thế của Trường Đại học Vinh trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và trên thế giới. Tính đến thời điểm hiện nay, với tiền thân là Trường Đại học Sư phạm Vinh, trải qua 65 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành, với nhiều đóng góp xuất sắc cho nền giáo dục nước nhà, góp phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp đổi mới đất nước, nhà trường đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý. Nhà trường đã đào tạo trên 80.000 cử nhân sư phạm, cử nhân khoa học, kỹ sư; 6.500 thạc sĩ và hàng trăm tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học, công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.
Theo bảng xếp hạng các trường đại học trên thế giới của tổ chức CSIC, hằng năm, Trường Đại học Vinh đều được xếp trong top 20 các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Trường Đại học Vinh đạt chuẩn 4 sao theo định hướng nghiên cứu theo Hệ thống đối sánh chất lượng giáo dục đại học (UPM) của 100 trường đại học hàng đầu châu Á (trong đó có nhiều tiêu chí đạt 5 sao). Theo bảng xếp hạng SCImago (SCImago Institutions Rankings), trường Đại học Vinh xếp ở vị trí thứ 16 trong 22 trường đại học của Việt Nam. Nhà trường đã sớm triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng. Năm 2017, nhà trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Từ năm 2018 đến nay, đã có 12 chương trình đào tạo đại học chính quy được đánh giá ngoài theo Bộ tiêu chuẩn Quốc gia và được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục; có 2 chương trình đào tạo đại học chính quy được đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA là Sư phạm Toán học và Công nghệ thông tin. Trường Đại học Vinh đang phấn đấu để trở thành đại học thông minh, xếp hạng tốp 500 đại học hàng đầu châu Á vào năm 2030, hướng đến tốp 1000 đại học hàng đầu thế giới vào năm 2045. Trường Đại học Vinh là cơ sở giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, dẫn dắt sự phát triển giáo dục và đào tạo của khu vực Bắc Trung Bộ; là trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quốc gia và quốc tế.
Hiện tại, trường đào tạo 57 ngành đại học (trong đó có 3 ngành đại học chất lượng cao), 38 chuyên ngành thạc sĩ, 17 chuyên ngành tiến sĩ (2). Ngoài ra, trường Đại học Vinh còn có 3 trường trực thuộc (Trường THPT Chuyên, Trường Mầm non thực hành và Trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông thực hành). Quy mô đào tạo của Trường là gần 35.000 học sinh, sinh viên, học viên, trong đó sinh viên, học viên chính quy là 22.000 người.
Trong 57 ngành đào tạo đại học, Trường Đại học Vinh có 14 ngành đào tạo giáo viên là các ngành truyền thống, cung cấp nguồn giáo viên chất lượng cao cho cả nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển, chất lượng đào tạo luôn được nhà trường quan tâm hàng đầu. Từ năm 2017, nhà trường đã xây dựng và phát triển Chương trình đào tạo tiếp cận CDIO cho tất cả các ngành đào tạo đại học và chuyên ngành đào tạo sau đại học. Trường đang tập trung xây dựng các mô hình đào tạo giáo viên nói riêng, đào tạo các nguồn nhân lực nói chung theo tiếp cận năng lực, đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hệ thống hỗ trợ dạy học E-learning, các hình thức dạy học trực tuyến nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2. Giới thiệu về Khoa Giáo dục Chính trị
Ngày 16/7/1959, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ký Nghị định số 375/NĐ thành lập Phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh, đánh dấu một sự kiện quan trọng, lần đầu tiên trong lịch sử, một trường đại học được xây dựng trên đất Nghệ An, trên vùng Liên khu IV. Đồng thời, Bộ Giáo dục đã quyết định cử 17 cán bộ giảng dạy vào công tác tại Phân hiệu. Đó là những cán bộ giảng dạy đầu tiên, trong đó ngành Chính trị. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngày 28/8/1962, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ra Quyết định số 637/QĐ đổi tên Phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh thành Trường Đại học Sư phạm Vinh, đây cũng là thời kỳ đội ngũ cán bộ giảng dạy Mác - Lênin được bổ sung nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Tháng 9 năm 1974, trường Đại học Sư phạm Vinh quyết định thành lập bộ môn Mác – Lênin có 3 tổ chuyên môn: tổ Triết học Mác - Lênin, tổ Kinh tế chính trị Mác - Lênin và tổ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 9 năm 1985, Bộ Giáo dục đã ký Quyết định số 1117/QĐ-BGD về việc thành lập khoa Giáo dục Chính trị thuộc Trường Đại học Sư phạm Vinh. Ngày 25/4/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 62/2001/QĐ - TTg đổi tên Trường Đại học Sư phạm Vinh thành Trường Đại học Vinh. Ngày 16/3/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số 1901/ĐH&SĐH cho phép khoa Giáo dục Chính trị thuộc Trường Đại học Vinh được đào tạo mã ngành Cử nhân Chính tri- Luật. Bên cạnh sự lớn mạnh của công tác đào tạo đại học, cùng với sự phát triển đào tạo sau đại học của nhà trường, khoa Giáo dục Chính trị đã có sự chuẩn bị công phu, cẩn thận từ nhân sự đến nội dung, chương trình cho Đề án đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Ngày 26/01/2006 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số 482/QĐ-BGD&ĐT về giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị cho khoa Giáo dục Chính trị. Bên cạnh sự lớn mạnh của công tác đào tạo đại học, hòa chung với xu thế phát triển của nhà trường, hoạt động đào tạo sau đại học của khoa có những bước tiến vượt bậc và có thể xem đây là một thành công lớn, góp phần nâng cao vị thế của khoa Giáo dục Chính trị. Ngày 2/8/2012 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số 284/QĐ-BGD&ĐT về giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học chuyên ngành Chính trị học cho khoa Giáo dục Chính trị. Giai đoạn 2018 - 2021, thực hiện sứ mệnh của Trường Đại học Vinh, Khoa Giáo dục Chính trị được sát nhập vào thành lập Viện Khoa học xã hội và nhân văn. Sau 3 năm, trên cơ sở các đơn vị đã sát nhập trước, ngày 1/9/2021 theo Nghị quyết của Hội đồng trường, trường Đại học Vinh đã quyết định thành lập thêm 3 trường là thành viên của trường Đại học Vinh, gồm có: trường Sư phạm; trường Khoa học xã hội và nhân văn; Trường Kinh tế. Khoa Giáo dục Chính trị được tái thành lập thuộc Trường Sư phạm, trường Đại học Vinh.
Hiện nay, Khoa giáo dục Chính trị có các chức năng chủ yếu là: Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học khối ngành Giáo dục Chính trị phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, xã hội, quản lý nhà nước.
Cùng với hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội của khoa Giáo dục Chính trị cũng được chú ý phát triển. Khoa Giáo dục Chính trị đã đã tổ chức thành công nhiều hội thảo khoa học; xuất bản hàng chục giáo trình, tập bài giảng, tài liệu tham khảo; công bố hàng trăm bài báo trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước. Các cán bộ của khoa đã chủ trì và tham gia thực hiện nhiều đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp Bộ, đề tài cấp Tỉnh, cấp Trường.
1.3. Giới thiệu về chương trình đào tạo thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị được thiết kế dựa trên các khối kiến thức chung, khối kiến cơ sở ngành, khối kiến thức chuyên ngành.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị của Trường Đại học Vinh nhằm bồi dưỡng cho người học đạo đức nhà giáo, đạo đức khoa học; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hợp tác; có năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động nghiên cứu, dạy học Giáo dục Chính trị phù hợp bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị áp dụng thành thạo các kiến thức lý thuyết, kiến thức thực tế sâu, rộng, tiên tiến trong lĩnh vực đào tạo vào nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện; khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; thể hiện được phẩm chất đạo đức của nhà giáo và phẩm chất đạo đức trong nghiên cứu khoa học.
Thể hiện kỹ năng tổ chức, quản trị, quản lý, truyền thông khoa học và hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động nghiên cứu, dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị phù hợp bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Học viên theo học chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị được hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng với thực tiễn đặt ra. Thư viện của trường được quản lí bằng phần mềm và mạng máy tính. Nhà trường đã xây dựng thư viện điện tử, người học thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị có thể tra cứu tài liệu, cơ sở dữ liệu hệ thống luận văn, luận án. Hệ thống phòng học, trang thiết bị, máy tính đã cơ bản đáp ứng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TÀO THẠC SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
(Định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng)
2.1 Thông tin chung chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị
Chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng) được thiết kế dựa trên các khối kiến thức chung, khối kiến cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên ngành.
Mục tiêu chương trình đào tạo thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu và ứng dụng) là trang bị cho học viên những kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị, tăng cường xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, có tinh thần trách nhiệm xã hội cao. Một số nội dung kiến thức chuyên ngành theo định hướng nghiên cứu trang bị kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị, giúp học viên phát triển năng lực nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc giảng dạy các môn lý luận chính trị, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu ở bậc đào tạo tiến sĩ. Bên cạnh đó, ở bậc đào tạo đại học và sau đại học ở Việt Nam hiện nay, các chương trình đào tạo đều phải gắn lý thuyết với thực hành, gắn nghiên cứu lý luận với yêu cầu cải tạo thực tiễn, gắn kết giữa việc học tập và ứng dụng các kiến thức đã học để phục vụ công tác chuyên môn. Vì vậy, một số nội dung kiến thức chuyên ngành của ngành đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị theo định hướng ứng dụng cung cấp những kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị, tăng cường xây dựng cho học viên phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, có tinh thần trách nhiệm xã hội cao. Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng của ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị giúp học viên phát triển năng lực ứng dụng kiến thức được học vào thực tiễn giảng dạy các môn lý luận chính trị, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu ở bậc đào tạo tiến sĩ trong nước và nước ngoài.
Khái quát về nội dung chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu và ứng dụng) như sau:
Ở học kỳ I, học viên được học các học phần thuộc kiến thức chung (triết học, ngoại ngữ) và học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành (Triết học chính trị, Kinh tế chính trị học, Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại ngày nay, Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh). Tất cả các học phần này đều là học phần bắt buộc.
Ở học kỳ II, học viên sẽ lựa chọn 4 học phần trong số 8 học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, cụ thể là: Phương pháp giảng dạy triết học hoặc Lý luận dạy học hiện đại, Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông, Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam hoặc Vấn đề con người, quền và nghĩa vụ của công dân, Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo hoặc Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
Ở học kỳ III, học viên được học ba học phần bắt buộc là: Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị; Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật, Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân.
Cùng với ba học phần bắt buộc nêu trên, học viên học theo định hướng nghiên cứu sẽ lựa chọn 2 học phần trong tổng số 4 học phần tự chọn, cụ thể là: Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân hoặc Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học; Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật hoặc Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị. Còn học viên theo định hướng ứng dụng sẽ lựa chọn 2 học phần trong tổng số 4 học phần tự chọn, cụ thể là: Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông hoặc Phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh, Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật hoặc Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Như vậy, trong chương trình đào tạo của ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị, nội dung kiến chuyên ngành theo định hướng nghiên cứu khác với định hướng ứng dụng của ngành ở những kiến thức chuyên sâu về Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân, Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học, Phương pháp giảng dạy kinh tế chính trị. Còn nội dung kiến thức chuyên ngành theo định hướng ứng dụng khác với định hướng nghiên cứu của ngành ở những kiến thức chuyên sâu về Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông, Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, Phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh, Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi tích lũy đủ các kiến thức của các học phần nêu trên, học viên học tập theo định hướng nghiên cứu sẽ thực hiện Luận văn tốt nghiệp, còn học viên học tập theo định hướng ứng dụng sẽ thực hiện Thực tập và Đồ án tốt nghiệp.
Chương trình được giảng dạy và học tập bằng Tiếng Việt, số tín chỉ toàn khóa học là 61 tín chỉ. Chương trình xây dựng trên cơ sở tham khảo đối sánh các chương trình đào tạo thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị có uy tín trong nước như trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Huế; trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên. Trong chương trình, học viên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị đều được trải nghiệm thực tế chuyên môn nhằm nâng cao năng lực thực tiến, đảm bảo sợ thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giáo dục. Các học phần trong chương trình đào tạo thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu và ứng dụng) được cấu trúc đảm bảo sự gắn kết, có sự tương thích về nội dung giữa các học phần và thể hiện được sự đóng góp cụ thể của mỗi học phần nhằm đạt được chuẩn đầu ra.
1. |
Tên ngành đào tạo: |
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2. |
Mã số ngành đào tạo: |
8140111 |
3. |
Trình độ đào tạo: |
Thạc sĩ |
4. |
Thời gian đào tạo: |
2 năm |
5. |
Tên văn bằng tốt nghiệp: |
Thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
6. |
Đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo: |
Khoa Giáo dục Chính trị, Trường sư phạm - ĐHV |
7. |
Hình thức đào tạo: |
Tập trung, chính quy |
8. |
Số tín chỉ yêu cầu: |
61 tín chỉ |
9. |
Thang điểm: |
10 |
10. |
Ngôn ngữ sử dụng: |
Tiếng Việt |
2.2. Mục tiêu chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học (PPDH) bộ môn Giáo dục Chính trị của Trường Đại học Vinh nhằm bồi dưỡng cho người học đạo đức nhà giáo, đạo đức khoa học; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hợp tác; có năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động nghiên cứu, dạy học Giáo dục Chính trị phù hợp bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
-
-
- Mục tiêu cụ thể
-
PO1. Áp dụng thành thạo các kiến thức lý thuyết, kiến thức thực tế sâu, rộng, tiên tiến trong lĩnh vực đào tạo vào nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
PO2. Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện; khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; tôn trọng phẩm chất đạo đức của nhà giáo và phẩm chất đạo đức trong nghiên cứu khoa học.
PO3. Vận dụng được các kỹ năng hợp tác, quản trị và truyền thông khoa học trong nghiên cứu và dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
PO4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động nghiên cứu, dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị phù hợp bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Từ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị của trường Sư phạm, trường Đại học Vinh (dùng chung cho định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng) có thể thấy được ý nghĩa riêng đối với định hướng nghiên cứu như sau: Chương trình đào tạo cung cấp kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu) và hình thành, củng cố, phát triển cho người học đạo đức nhà giáo, đạo đức khoa học; có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, hợp tác; có năng lực nghiên cứu lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị để hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động dạy học Giáo dục Chính trị phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học các môn giáo dục lý luận chính trị hiện nay.
Đối với định hướng ứng dụng, chương trình cung cấp kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng ứng dụng) và hình thành, củng cố, phát triển cho người học đạo đức nhà giáo, đạo đức khoa học; có khả năng ứng dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị để hình thành ý tưởng, thiết kế, tổ chức thực hiện và cải tiến các hoạt động dạy học Giáo dục Chính trị phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học các môn giáo dục lý luận chính trị hiện nay. Định hướng ứng dụng của ngành giúp cho học viên có cơ sở nâng cao năng lực ứng dụng của bản thân trong hoạt động chuyên môn.
2.3. Chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị
Chuẩn đầu ra cấp độ 2 theo đề cương CDIO trình độ thạc sĩ của ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị được thể hiện ở bảng biểu dưới đây:
Bậc trình độ: 7 |
|
Chuẩn đầu ra cấp độ 2 (Người tốt nghiệp khóa đào tạo phải có): |
|
|
|
|
|
2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
2.1. Kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp |
2.2. Phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
3. Làm việc nhóm và giao tiếp |
3.1. Làm việc nhóm |
3.2. Giao tiếp |
|
4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành |
4.1. Bối cảnh |
4.2. Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Đánh giá các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị |
|
Khối lượng kiến thức học tập: 61 tín chỉ |
|
Văn bằng chứng chỉ: Bằng Thạc sĩ |
2.4. Vị trí, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp
Học viên tốt nghiệp thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng) sẽ có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực ngoại ngữ tốt, sẽ được nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Học viên đủ phẩm chất, kiến thức và năng lực để đảm nhận giảng dạy các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp; giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật bậc trung học phổ thông; giảng dạy môn Giáo dục công dân ở bậc trung học cơ sở; làm việc cho các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu thuộc lĩnh vực lý luận chính trị. Bên cạnh đó, học viên cũng có thể đảm nhận các vị trí chuyên viên, chuyên gia trong công tác tổ chức hoạt động giáo dục về phát triển lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị ở các cơ quan giáo dục và dào tạo.
Học viên cũng có thể tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc học tập và nghiên cứu để đạt được các chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp; có đủ năng lực tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị và các ngành gần như Chính trị học, Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị...
2.5. Tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp
2.5.1. Tuyển sinh
- Tiêu chí tuyển sinh (yêu cầu đầu vào của chương trình đào tạo đối với thí sinh):
+ Đã có bằng tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục Chính trị hoặc quyết định công nhận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục Chính trị
+ Đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc quyết định công nhận tốt nghiệp đại học ngành phù hợp với ngành Giáo dục Chính trị, phải học bổ sung kiến thức và đã hoàn thành các học phần bổ sung kiến thức theo quy định của trường Đại học Vinh.
+ Đối với chương trình định hướng nghiên cứu, người dự tuyển phải có hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu.
+ Về ngoại ngữ: thỏa mãn một trong các điều kiện a, b, c, d sau: a) Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình đại học trở lên mà chương trình được thực hiện bằng ngôn ngữ nước ngoài; b) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do trường Đại học Vinh cấp trong thời gian không quá 02 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển; c) Có một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ được ban hành theo Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và đào tạo công bố, còn hiệu lực đến ngày đăng ký dự tuyển; d) Nếu thí sinh chưa có các loại văn bằng hoặc chứng chỉ nêu trên, cần dự thi và phải đạt tiêu chuẩn đánh giá năng lực ngoại ngữ do trường Đại học Vinh tổ chức chậm nhất 15 ngày trước ngày trước thời hạn xét tuyển.
- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển
2.5.2. Điều kiện tốt nghiệp
Học viên đủ điều kiện tốt nghiệp nếu đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đồ án đạt yêu cầu;
- Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp; được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;
- Hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của Nhà trường; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.
Trên cơ sở các điều kiện trên, nhà trường tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên bảo vệ thành công luận văn, đồ án; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải tổ chức thẩm định luận văn, đồ án. Nhà trường cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.
2.6. Các dịch vụ hỗ trợ người học
Trường Đại học Vinh đã thực hiện các hoạt động dịch vũ hỗ trợ người học, học viên. Trường Đại học Vinh đã xây dựng Quỹ Hỗ trợ học sinh, sinh viên, học viên. Quỹ Hỗ trợ học sinh, sinh viên Trường Đại học Vinh được thành lập tháng 1 năm 2016. Đến nay Quỹ đã kêu gọi, tiếp nhận, trao số tiền gần 20 tỷ đồng cho học sinh, sinh viên. Hiện tài khoản của Quỹ vấn còn số dư trên 3 tỷ đồng đảm bảo để Quỹ duy trì hoạt động và kịp thời hỗ trợ cho các học sinh, sinh viên bị ốm đau, tai nạn rủi ro hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. Trường Đại học Vinh đã xây dựng mạng lưới cựu học sinh, sinh viên, xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Liên lạc cựu học sinh, sinh viên Trường Đại học Vinh (2018); thành lập các Ban liên lạc cựu học sinh, sinh viên tại tất cả các khoa, viện, trường thuộc và trực thuộc (2018) và Ban Liên lạc cựu học sinh, sinh viên Trường Đại học Vinh (2019).
Trường Đại học Vinh đã tổ chức các hoạt động phục vụ cộng đồng: Tổ chức nhiều sự kiện văn hoá, các hội nghị, hội thảo tư vấn nghề nghiệp, việc làm; các chương trình giao lưu văn nghệ với hàng chục diễn giả, nghệ sĩ nổi tiếng được giới trẻ mến mộ. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về thương mại điện tử, kỹ năng và tư duy khởi nghiệp sáng tạo, khởi sự kinh doanh; bồi dưỡng ngoại ngữ miễn phí (tiếng Nhật, Hàn, Đức, Anh, Trung Quốc) nhằm phục vụ nhu cầu của HSSV.
Trường Đại học Vinh đã xây dựng và ra mắt “Cổng Thông tin việc làm Trường Đại học Vinh“ (26/4/2021). Quỹ “Hỗ trợ học sinh, sinh viên” Trường Đại học Vinh được thành lập tháng 1 năm 2016. Đến nay Quỹ đã kêu gọi, tiếp nhận, trao số tiền gần 20 tỷ đồng cho học sinh, sinh viên. Hiện tài khoản của Quỹ vấn còn số dư trên 3 tỷ đồng đảm bảo để Quỹ duy trì hoạt động và kịp thời hỗ trợ cho các học sinh, sinh viên bị ốm đau, tai nạn rủi ro hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. Quan tâm thúc đẩy và triển khai tổ chức nhiều hoạt động khởi nghiệp có ý nghĩa thiết thực cho sinh viên, học viên như: Cuộc thi “Ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo”; Tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức khởi nghiệp; Hội thảo “Giải pháp chuyển đổi số trong các cơ quan, doanh nghiệp”; Hội thảo “Xây dựng hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các trường đại học, cao đẳng ở Nghệ An - nhiệm vụ và giải pháp”...
PHẦN 3: CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC
3.1. Tổng quan về chương trình dạy học
- Tên học phần:
+ Tiếng Việt: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn giáo dục chính trị
+ Tiếng Anh: Theory and methodology of teaching the subject of political education
- Mã số ngành đào tạo: 8140111
- Trình độ đào tạo: Thạc sĩ
- Thời gian đào tạo: 2 năm
- Khối lượng kiến thức học tập: 61 tín chỉ
- Tên văn bằng tốt nghiệp:
+ Tiếng Việt: Thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị
+ Tiếng Anh: Master's degree in Theory and Methods of Teaching Political Education.
Chương trình dạy học trình độ thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị (định hướng nghiên cứu) có kiến thức thực tế và kiến thức lí thuyết sâu, rộng, tiên tiến trong lĩnh vực giáo dục chính trị; có tư duy phản biện, phân tích, tổng hợp thông tin một cách khoa học; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp trong lĩnh vực khoa học giáo dục chính trị; kỹ năng hợp tác và lãnh đạo nhóm; kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức trong các lĩnh vực khoa học giáo dục chính trị, có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ, đánh giá, cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động trong khoa học giáo dục chính trị.
Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị, học viên học tập theo định hướng nghiên cứu sẽ có khả năng áp dụng thành thạo các kiến thức thực tế và kiến thức chuyên sâu để nghiên cứu, bổ sung, phát triển lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị; vận dụng tư duy phản biện, phân tích, tổng hợp để đánh giá thông tin, xử lý thông tin và sáng tạo ra những thông tin mới một cách khoa học, tiên tiến; phát triển kỹ năng nghiên cứu, chuyển đổi số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong lĩnh vực khoa học giáo dục chính trị. Còn học viên học tập theo định hướng ứng dụng, người học có khả năng áp dụng thành thạo các kiến thức thực tế và kiến thức chuyên sâu để thực hành dạy học và tổ chức dạy học, tổ chức công tác giáo dục và có thể thực hiện kiểm tra, đánh giá các môn học thuộc bộ môn Giáo dục chính trị.
Cấu trúc tổng quát của chương trình dạy học thể hiện:
- Việc đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cấp trường, cấp nhóm ngành (tương thích với một số chuẩn đầu ra của của ngành chính trị học) và cấp ngành. Cụ thể:
+ Đối với việc đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo thạc sĩ cấp trường: Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo thạc sĩ cấp trường bao gồm 04 chuẩn đầu ra cấp độ 1: chuẩn kiến thức (PLO1. Kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành); chuẩn kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp (PLO2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp); chuẩn kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp (PLO3. Kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp); chuẩn kỹ năng hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học (PLO4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học). Cấu trúc tổng quát của Chương trình dạy học bám sát 04 chuẩn đầu ra đó. Không chỉ bám sát các chuẩn đầu ra cấp độ 1 của Chuẩn đầu ra cấp trường, cấu trúc tổng quát của chương trình dạy học cũng dựa vào chuẩn đầu ra cấp độ 2 (8 chuẩn đầu ra), cấp độ 3 (18 chuẩn) của trường Đại học Vinh[1]. Các học phần đều bố trí hợp lý học phần dạy học lý thuyết, học phần dạy học dự án nhằm đảm bảo đáp ứng các chuẩn đầu ra theo triết lý giáo dục “hợp tác – sáng tạo”[2] của nhà trường.
-Đối với việc việc đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo thạc sĩ nhóm ngành, ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị gần với ngành Chính trị học. Giữa hai ngành có 06 học phần tương đồng, trong đó, có 02 học phần chung (triết học và ngoại ngữ) và 04 học phần cơ sở ngành (triết học chính trị, kinh tê chính trị học, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại ngày nay, Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh)[3]. Vì vậy, giữa hai ngành có một số chuẩn đầu ra chung như PLO1.1.1, PLO2.2.1, PLO 3.2.1.
+ Đối với việc đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành, chương trình dạy học phân bố các học phần đảm bảo đúng thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức học tập, nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá, tài liệu học tập đảm báo đáp ứng 16 chuẩn đầu ra cấp độ 3 của ngành. Các học phần tự chọn được bố trí theo từng cặp tương ứng, ở cả chương trình dành cho nghiên cứu và ứng dụng giúp cho học viên có thể lựa chọn được học phần thích hợp với nhu cầu học tập và nghiên cứu, ứng dụng của bản thân.
Cấu trúc tổng quát của chương trình dạy học đáp ứng các chuẩn đầu ra của ngành. Các học cơ sở ngành thường đáp ứng 03-04 chuẩn đầu ra của ngành, các học phần chuyên ngành đều đáp ứng 100% các chuẩn C-D-I-O (PLO 4.1 và PLO 4.2)
3.2. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo
Học viên tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị phải đạt được các yêu cầu theo Bảng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cấp độ 3 theo đề cương CDIO sau đây:
Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo (PLO) |
Điểm NL cần đạt {Mức NL} |
|
1. Kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành |
|
|
1.1 |
Kiến thức chung và kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị |
|
1.1.1 |
Áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo |
2.5 {K3} |
1.1.2 |
Vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. |
2.5{K3} |
1.2. |
Kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Giáo dục chính trị |
|
1.2.1 |
Phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
3.5{K4} |
2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
|
2.1 |
Kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp |
|
2.1.1 |
Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2.5{S3} |
2.1.2 |
Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2.5{S3} |
2.2 |
Phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
2.2.1 |
Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật. |
2.5{A3} |
2.2.2 |
Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2.5{A3} |
3. Làm việc nhóm và giao tiếp |
|
|
3.1 |
Làm việc nhóm |
|
3.1.1 |
Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2.5{S3} |
3.1.2 |
Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị |
2.5{S3} |
3.2 |
Giao tiếp |
|
3.2.1 |
Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức |
2.5{S3} |
3.2.2 |
Áp dụng được các kỹ năng tiếng Anh (bậc 4/6) trong nghiên cứu khoa học |
2.5{S3} |
4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành |
|
|
4.1 |
Bối cảnh |
|
4.1.1 |
Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị |
3.5{S4} |
4.2 |
Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Đánh giá các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị |
|
4.2.1 |
Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị |
3.5{S4} |
4.2.2 |
Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học |
3.5{S4} |
4.2.3 |
Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị |
3.5{S4} |
4.2.4 |
Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được giải pháp/ hướng cải tiến. |
3.5{S4} |
Quy ước: Các chuẩn đầu ra ở Phần 4 chú trọng vào nội dung “nghiên cứu” đối với định hướng nghiên cứu hoặc chú trọng vào nội dung “ứng dụng” đối với định hướng ứng dụng. Các nội dung này sẽ được làm rõ trong thiết kế các chuẩn đầu ra học phần (CLO).
Bảng chuẩn đầu ra trên đây tuân thủ các yêu cầu về cấu trúc của PLO (chia thành 4 nhóm theo đề cương CDIO). Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo bao bao hàm các chuẩn đầu ra chung và chuẩn đầu ra theo định hướng ngành[4].
Trên cơ sở Khung chuẩn đầu ra chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị, trường Sư phạm, trường Đại học Vinh có thể đối sánh với chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam như sau:
BẢNG ĐỐI SÁNH
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TRƯỜNG SƯ PHẠM, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH VỚI KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM[5]
(Chuẩn đầu ra cấp độ 2)
Chuẩn đầu ra CTĐT |
CHUẨN ĐẦU RA THEO KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA |
|||||||||||
Kiến thức |
Kỹ năng |
Mức tự chủ và tự chịu trách nhiệm |
||||||||||
Có kiến thức thực tế và lý thuyết sâu, rộng, tiên tiến; nắm vững các nguyên lý và học thuyết cơ bản trong lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành |
Có kiến thức liên ngành liên quan |
Có kiến thức chung về quản trị và quản lý |
Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin để đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề một cách khoa học
|
Có kỹ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học với người cùng ngành và với những người khác |
Có kỹ năng tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến
|
Có kỹ năng nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ một cách sáng tạo trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp |
Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
|
Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng
|
Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác
|
Đưa ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn |
Quản lý, đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn
|
|
PLO 1.1 |
|
Ö |
Ö |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PLO 1.2 |
Ö |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PLO 2.1 |
|
|
|
|
|
|
Ö |
|
|
|
|
|
PLO 2.2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ö |
|
|
PLO 3.1 |
|
|
|
|
|
Ö |
|
|
|
Ö |
|
|
PLO3.2 |
|
|
|
|
Ö
|
|
|
Ö |
|
|
|
|
PLO 4.1 |
|
|
|
Ö |
|
|
|
|
|
|
|
|
PLO 4.2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ö |
|
Ö |
Ö |
BẢNG ĐỐI SÁNH
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TRƯỜNG SƯ PHẠM, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH VỚI KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM[6]
( Chuẩn đầu ra cấp độ 3)
Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo (PLO) |
Khung trình độ quốc gia Việt Nam |
|
KIẾN THỨC |
||
1.1.1 |
Áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo |
Có kiến thức chung về quản trị và quản lý |
1.1.2 |
Vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục chính trị và khoa học giáo dục. |
Có kiến thức liên ngành có liên quan |
1.2.1 |
Phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
Có kiến thức thực tế và lý thuyết sâu, rộng, tiên tiến, nắm vững các nguyên lý và học thuyết cơ bản trong lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên ngành đào tạo |
KỸ NĂNG VÀ PHẨM CHẤT |
KỸ NĂNG, MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM |
|
2.1.1 |
Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
|
2.1.2 |
Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
Kỹ năng nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ một cách sáng tạo trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp. |
2.2.1 |
Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật. |
|
2.2.2 |
Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác |
3.1.1 |
Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác |
3.1.2 |
Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị |
Kỹ năng tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến. |
3.2.1 |
Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức |
Có kỹ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học với người cùng ngành và với những người khác |
3.2.2 |
Áp dụng được các kỹ năng tiếng Anh (bậc 4/6) trong nghiên cứu khoa học |
Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
C-D-I-O |
KỸ NĂNG, MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM |
|
4.1.1 |
Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục chính trị |
Kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin để đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề một cách khoa học |
4.2.1 |
Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục chính trị |
Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng |
4.2.2 |
Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục chính trị một cách khoa học |
|
4.2.3 |
Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục chính trị |
Đưa ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn |
4.2.4 |
Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được giải pháp/ hướng cải tiến. |
Quản lý, đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn. |
3.3. Khung chương trình đào tạo
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
MÃ NGÀNH: 8140111
Định hướng: Nghiên cứu và Ứng dụng
(Ban hành theo Quyết định số 3537/QĐ-ĐHV ngày 22/12/2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh)
STT |
Mã học phần |
Tên học phần |
Số tín chỉ |
Loại học phần |
Phân kỳ |
Đơn vị phụ trách |
I. CÁC HỌC PHẦN CHUNG (cho tất cả các ngành) |
|
|
|
|
||
1 |
PHS81001 |
Triết học |
4 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa GDCT |
2 |
ENG81002 |
Ngoại Ngữ |
3 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa SPNN |
II. CÁC HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH |
|
|
|
|
||
|
1. Các HP bắt buộc |
|
|
|
|
|
3 |
POL82003 |
Triết học chính trị |
3 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa GDCT |
4 |
POL82004 |
Kinh tế chính trị học |
3 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa GDCT |
5 |
POL82005 |
Những nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học trong thời đại ngày nay |
3 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa GDCT |
6 |
POL82006 |
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh |
3 |
Lý thuyết |
1 |
Khoa GDCT |
|
2. Các HP tự chọn |
|
|
|
|
|
7 |
Tự chọn 1 |
3 |
Lý thuyết |
2 |
Khoa GDCT |
|
8 |
Tự chọn 2 |
3 |
Lý thuyết |
2 |
Khoa GDCT |
|
9 |
Tự chọn 3 |
3 |
Lý thuyết |
2 |
Khoa GDCT |
|
10 |
Tự chọn 4 |
3 |
Lý thuyết |
2 |
Khoa GDCT |
|
II. CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH |
|
|
|
|
||
|
1. Các HP bắt buộc |
|
|
|
|
|
11 |
PME83015 |
Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
12 |
PME83016 |
Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
13 |
PME83017 |
Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
|
2. Các HP tự chọn - Định hướng Nghiên cứu |
|
|
|
|
|
14 |
Tự chọn 5 |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
|
15 |
Tự chọn 6 |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
|
|
2. Các HP tự chọn - Định hướng Ứng dụng |
|
|
|
|
|
16 |
Tự chọn 5 |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
|
17 |
Tự chọn 6 |
3 |
Dự án |
3 |
Khoa GDCT |
|
III. LUẬN VĂN/THỰC TẬP VÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP |
|
|
|
|
||
18 |
PME83026 |
Luận văn (định hướng nghiên cứu) |
15 |
Dự án |
4 |
Khoa GDCT |
19 |
PME83027 |
Thực tập và Đồ án tốt nghiệp (định hướng ứng dụng) |
15 |
Dự án |
4 |
Khoa GDCT |
Tự chọn 1: Chọn 1 trong các học phần |
HIỆU TRƯỞNG |
|
PED82007 |
Phương pháp giảng dạy Triết học |
|
PED82008 |
Lý luận dạy học hiện đại |
|
Tự chọn 2: Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PED82009 |
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam |
|
PED82010 |
Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông |
GS.TS. NGUYỄN HUY BẰNG |
Tự chọn 3: Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PED82011 |
Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam |
|
PED82012 |
Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ của công dân |
|
Tự chọn 4: Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PED82013 |
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo |
|
PED82014 |
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục |
|
Tự chọn 5 (định hướng nghiên cứu): Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PME83018 |
Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân |
|
PME83019 |
Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học |
|
Tự chọn 6 (định hướng nghiên cứu): Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PME83020 |
Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật |
|
PME83021 |
Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị |
|
Tự chọn 5 (định hướnng ứng dụng): Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PME83022 |
Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông |
|
PME83023 |
Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh |
|
Tự chọn 6 (định hướng ứng dụng): Chọn 1 trong các học phần |
|
|
PME83024 |
Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật |
|
PME83025 |
Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
|
Khung chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị được thết kế dựa vào sự nghiên cứu, tham khảo, tuân thủ về:
- Các quy định khối lượng học tập: Theo Khung trình độ Việt Nam (Kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) quy định khóa học bậc 7 (trình độ thạc sĩ) như sau: “Bậc 7 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học”[7]. Theo quy định của trường Đại học Vinh, “chương trình dạy học có thời lượng 20 tín chỉ đối với khố Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật công nghệ hoặc 61 tín chỉ đối với khối Khoa học Xã hội và Nhân văn, được thiết kế theo 02 định hướng gồm: định hướng nghiên cứu và ứng dụng”[8]
- Quy định của trường Đại học Vinh về việc phân bố dung lượng kiến thức, khối học phần, số tín chỉ được phân cho học phần dự án như sau:
“- Khung CTDH trình độ thạc sĩ được phân nhiệm theo các khối, gồm: khối học phần chung toàn trường, khối học phần chung của ngành, khối học phần chuyên ngành và luận văn (hoặc Thực tập và đồ án tốt nghiệp);
+) Khối học phần chung toàn trường bao gồm: Học phần Triết học (03 tín chỉ đối với khối Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật công nghệ; 04 tín chỉ đối với khối Khoa học Xã hội và Nhân văn) và Ngoại ngữ (03 tín chỉ)
+) Khối học phần chung của ngành gồm 24 tín chỉ, được phân nhiệm cho 04 học phần bắt buộc và 04 học phần tự chọn. Trong mỗi CTDH trình độ thạc sĩ, yêu cầu có tối thiểu 08 học phần tự chọn thuộc phần chung để học viên lựa chọn;
+) Khối học phần chuyên ngành gồm 15 tín chỉ, được phân nhiệm cho 03 học phần bắt buộc và 02 học phần tự chọn. Trong mỗi CTDH trình độ thạc sĩ, yêu cầu có tối thiểu 04 học phần tự chọn thuộc phần chuyên ngành để học viên lựa chọn;
- Số tín chỉ được phân nhiệm cho các học phần dạy học dự án chiếm tối thiểu50% tổng số tín chỉ của CTDH (bao gồm cả luận văn tốt nghiệp hoặc học phầnThực tập và đồ án tốt nghiệp). Ưu tiên thiết kế học phần dự án theo các nhóm liên thông hoặc dạng module, trải qua nhiều học kỳ, bảo đảm đủ thời gian và năng lực để kiến tạo được “sản phẩm, quy trình, hệ thống” gắn với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc sản phẩm NCKH bậc cao”[9].
+ Tham khảo các Khung chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị của các cơ sở đào tạo khác như: Khung chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị (Theo định hướng nghiên cứu), mã số 8140111 của trường Đại học Sư phạm Hà Nội (kèm theo Quyết định số 4783/QĐ-ĐHSPHN của hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội ngày 14 tháng 10 năm 2022) (xem phụ lục 2)
BẢNG ĐỐI SÁNH
GIỮA KHUNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - MÃ SỐ: 8140111
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC TRƯỜNG |
TỔNG SỐ TÍN CHỈ |
TỔNG SỐ HỌC PHẦN GIẢNG DẠY |
KHỐI HỌC PHẦN CHUNG TOÀN TRƯỜNG (tín chỉ) |
KHỐI HỌC PHẦN CHUNG CỦA NGÀNH (tín chỉ) |
KHỐI HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (tín chỉ) |
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (tín chỉ) |
SỐ HỌC PHẦN TƯƠNG ĐỒNG |
CÁC HỌC PHẦN CHUNG KHÁC BIỆT |
CÁC HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH KHÁC BIỆT |
CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH KHÁC BIỆT |
ĐẠI HỌC VINH |
61 |
16 |
07 (02 học phần bát buộc, không có học phần tự chọn)
|
24 (04 học phần bắt buộc và 04 học phần tự chọn) |
15 (03 học phần bắt buộc, 02 học phần tự chọn) |
15 |
- Học phần chung: 1.Triết học 2. Ngoại ngữ - Học phần cơ sở ngành: 1.Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục 2. Kinh tế chính trị học (ĐHV), Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay (ĐHV) và Kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học- Những vấn đề phương pháp luận (ĐHSPHN) 3. Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh (ĐHV); Đảng Cộng sản việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam (ĐHV) và Tư tưởng Hồ Chí Minh và lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam- Những vấn đề phương pháp luận (ĐHSPHN) 4. Giáo dục kinh tế và páp luật cho học sinh trung học phổ thông (ĐHV) và Những vấn đề cơ bản của Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường phổ thông (ĐHSPHN)
- Học phần chuyên ngành: 1. Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị (ĐHV) và Những vấn đề hiện đại của phương pháp dạy học lí luận chính trị (ĐHSPHN) 2. Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh (ĐHV); Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐHV) và Sử dụng tác phẩm của Hồ Chí Minh, văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong dạy học tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐHSPHN) .Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (ĐHV) và Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục công dân ở trung học phổ thông (ĐHSPHN)
|
|
1.Triết học chính trị 2. Kinh tế chính trị học 3.Những NLCB của CNXH KH 4. Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam 5. Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ của công dân 6. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo |
1. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân 2. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật 3. Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông 3. Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân 4. Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật Phương pháp giảng dạy KTCT, Phương pháp giảng dạy CNXH KH |
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI |
61 |
15
|
10 (01 học phần bắt buộc: 02 học phần tự chọn)
|
30
(8 học phần bắt buộc)
|
09 (02 học phần bắt buộc, 01 học phần tự chọn)
|
12
|
1. Một số vấn đề Giáo dục học hiện đại; 2. Một số vấn đề về đổi mới và sáng tạo 3. Dạy học hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông |
1. Những vấn đề cơ bản của Lịch sử triết học và phương pháp luận triết học 2. Những vấn đề cơ bản của chính trị học 3. Những vấn đề của thời đại toàn cầu hóa 4. Những vấn đề cơ bản của Giáo dục đạo đức và kỹ năng sống |
1. Phương pháp dạy học tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
|
3.4. Bảng phân nhiệm PLO cho các CLO học phần
|
BẢNG PHÂN NHIỆM PLO CHO CÁC CLO HỌC PHẦN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ Chuyên ngành: LL&PPDH BM GDCT |
Lần ban hành: 01 |
||||||||||||||||||||
Ngày ban hành: 04/4/2024 |
||||||||||||||||||||||
Số trang: 16 |
||||||||||||||||||||||
Loại hình HP |
Mã học phần |
CLO |
Trọng số % của CLO |
PLO |
||||||||||||||||||
1.1.1 |
1.1.2 |
1.2.1 |
2.1.1 |
2.1.2 |
2.2.1 |
2.2.2 |
3.1.1 |
3.1.2 |
3.2.1 |
3.2.2 |
4.1.1 |
4.2.1 |
4.2.2 |
4.2.3 |
4.2.4 |
|||||||
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
2.5 |
3.5 |
3.5 |
3.5 |
3.5 |
3.5 |
||||||||
NC |
% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
|||||
ĐTB |
2.50 |
2.58 |
3.50 |
2.90 |
2.50 |
2.75 |
2.80 |
2.90 |
2.50 |
2.90 |
2.50 |
3.65 |
4.00 |
4.00 |
3.50 |
4.00 |
||||||
ƯD |
% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
|||||
ĐTB |
2.50 |
2.58 |
3.50 |
2.90 |
2.50 |
2.75 |
2.80 |
2.90 |
2.50 |
2.90 |
2.50 |
3.65 |
4.00 |
4.00 |
3.50 |
4.00 |
||||||
Bắt buộc 1 |
PHS81001 |
5% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
1.1.1.2 |
5% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.1.3 |
10% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.1.4 |
10% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.1.1.1 |
15% |
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Bắt buộc 2 |
ENG81002 |
3.2.2.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||
3.2.2.2 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
||||||
3.2.2.3 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||||
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
||||||
Bắt buộc 3 |
PED82003 |
1.1.1.1 |
5% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.1.2 |
10% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.1.3 |
15% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
2.1.1.1 |
15% |
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Bắt buộc 4 |
PED82004 |
1.1.2.1 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.2.2 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.4 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.1.1.1 |
15% |
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
2.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Bắt buộc 5 |
PED82005 |
1.1.2.1 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.2.2 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
10% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.1.1.1 |
15% |
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Bắt buộc 6 |
PED82006 |
1.1.2.1 |
3% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.2.2 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.4 |
7% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Tự chọn 1 |
PED82007 |
1.2.1.1 |
5% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.2.1.2 |
5% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.2.1.3 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.2.1.4 |
15% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
PED82008 |
1.2.1.1 |
5% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
1.2.1.2 |
5% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.2.1.3 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.2.1.4 |
15% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tự chọn 2 |
PED82009 |
1.1.1.1 |
10% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.1.2 |
15% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.1.3 |
15% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
PED82010 |
1.1.1.1 |
10% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
1.1.1.2 |
15% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.1.3 |
15% |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Tự chọn 3 |
PED82011 |
1.1.2.1 |
5% |
|
2,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.2.2 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
10% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
PED82012 |
1.1.2.1 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
1.1.2.2 |
5% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
10% |
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tự chọn 4 |
PED82013 |
1.1.2.1 |
5% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1.1.2.2 |
5% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
10% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.2.1 |
5% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||||
PED82014 |
1.1.2.1 |
5% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
1.1.2.2 |
5% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1.1.2.3 |
10% |
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.2.1 |
5% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||||
Bắt buộc 7 |
PME83015 |
1.2.1.1 |
15% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
3.1.1.1 |
40% |
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.2.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
Bắt buộc 8 |
PME83016 |
1.2.1.1 |
15% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.2.2.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
Bắt buộc 9 |
PME83017 |
1.2.1.1 |
15% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.2.2.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
NC-Tự chọn 5 |
PME83018 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
PME83019 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
NC-Tự chọn 6 |
PME83020 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
PME83021 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
ƯD-Tự chọn 5 |
PME83022 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
PME83023 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.2.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
ƯD-Tự chọn 6 |
PME83024 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
PME83025 |
1.2.1.1 |
10% |
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
2.1.2.1 |
35% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
30% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|||||
Luận văn TN |
PME83026 |
2.1.1.1 |
20% |
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.1.2 |
20% |
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.1.2.1 |
30% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
25% |
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.2 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.2.3 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
40% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|||||
Thực tập và Đồ án TN |
PME83027 |
2.1.1.1 |
20% |
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
2.1.1.2 |
20% |
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.1.2.1 |
30% |
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
2.2.1.1 |
25% |
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.1 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.1.2 |
20% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3.2.2.3 |
15% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
|
|
|||||
4.1.1.1 |
40% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|
|
|||||
4.2.1.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|
|||||
4.2.2.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|
|
|||||
4.2.3.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
|
|||||
4.2.4.1 |
50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5 |
|||||
NC |
TỔNG % |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
|||||
TB điểm NL |
|
2.50 |
2.58 |
3.50 |
2.90 |
2.50 |
2.75 |
2.80 |
2.90 |
2.50 |
2.90 |
2.50 |
3.65 |
4.00 |
4.00 |
3.50 |
4.00 |
|||||
ƯD |
TỔNG % |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
|||||
TB điểm NL |
|
2.50 |
2.58 |
3.50 |
2.90 |
2.50 |
2.75 |
2.80 |
2.90 |
2.50 |
2.90 |
2.50 |
3.65 |
4.00 |
4.00 |
3.50 |
4.00 |
|||||
Ghi chú: |
||||||||||||||||||||||
- Hàng số 7 là giá trị điểm năng lực trung bình tối thiểu của các PLO |
||||||||||||||||||||||
- Hàng số 8 là tổng trọng số % của các CLO của các học phần đáp ứng PLO theo định hướng NC, tổng trọng số phải băng 100% |
||||||||||||||||||||||
- Hàng sô 9 là điểm năng lực trung bình phân nhiệm PLO cho các CLO. Giá trị này bằng tổ hợp điểm năng lực tối thiểu theo trọng số của các CLO đáp ứng PLO theo định hướng NC. Yêu cầu điểm năng lực trung bình phải lớn hơn hoặc bằng điểm năng lực trung bình tối thiểu (hàng 7) của PLO |
||||||||||||||||||||||
- Hàng số 10 là tổng trọng số % của các CLO của các học phần đáp ứng PLO theo định hướng ƯD, tổng trọng số phải băng 100% |
||||||||||||||||||||||
- Hàng sô 11 là điểm năng lực trung bình phân nhiệm PLO cho các CLO. Giá trị này bằng tổ hợp điểm năng lực tối thiểu theo trọng số của các CLO đáp ứng PLO theo định hướng ƯD. Yêu cầu điểm năng lực trung bình phải lớn hơn hoặc bằng điểm năng lực trung bình tối thiểu (hàng 7) của PLO |
||||||||||||||||||||||
- Trong 1 học phần tổng % các CLO đáp ứng một PLO bằng % PLO phân nhiệm cho học phần;Tổ hợp điểm năng lực của các CLO theo trọng số % lớn hơn hoặc bằng tích giữa điểm năng lực và trọng số % của PLO phân nhiệm cho học phần |
||||||||||||||||||||||
- Nếu muốn thêm hàng trong 1 học phần để thêm CĐR thì để con trỏ vào một hàng màu trắng trong học phần và insert hàng. Nếu cần xoá bớt hàng để xoá bớt CĐR thì xoá một hàng màu trắng để công thức tính % và điểm năng lực trung bình không thay đổi' |
3.5 Sơ đồ cấu trúc chương trình dạy học
3.6. Phương pháp giảng dạy và học tập
Về phương pháp giảng dạy, chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, trực quan, đàm thoại, thực hành, luyện tập...) kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại, tích cực để phát huy tính chủ động, tích cực của học viên (dạy học dự án, dạy học theo nhóm, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi…) nhằm truyền thụ một cách hiệu quả nhất các nội dung cần đạt, giúp học viên đạt được các chuẩn đầu ra cấp độ 3. Trong đó, các học phần chung chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, các học phần cơ sở ngành sử dụng nhiều phương pháp dạy học hiện đại hơn, các học phần chuyên ngành sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại, đồng thời yêu cầu học viên phải vận dụng các phương pháp học tập chủ động, sáng tạo và tích cực. Đặc biệt, các học phần chuyên ngành đều được thiết kế dạy học dự án, đồng thời phân bố thời lượng học lý thuyết kết hợp hướng dẫn dự án và thực tế chuyên môn, giúp học viên nâng cáo kiến thức thực tiễn, nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn và vận dụng các dữ liệu của thực tiễn để thực hiện dự án học tập của nhóm nghiên cứu.
Nhìn chung, chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị sử dụng các phương pháp dạy học tích cự hiện đại, lấy người học làm trung tâm. Để phù hợp với các nội dung trong chương trình đào tạo, chương trình đào tạo hướng tới việc sử dụng các phương pháp dạy học đa dạng, nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đã được Trường Đại học Vinh tuyên bố trong chương trình đào tạo. Kể từ năm học 2017-2018, nhà trường áp dụng việc đào tạo theo tiếp cận CDIO, chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn GDCT đã nhấn mạnh đến các phương pháp hàng đầu như phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp thực tế, trải nghiệm....
Về phương pháp học tập, để phù hợp với thiết kế chương trình dạy học (ở các học phần đều có số tiết học trực tuyến và số tiết chuẩn bị bài, tự nghiên cứu, tự củng cố kiến thức), học viên cần vận dụng các phương pháp học tập hiệu quả như phương pháp học theo tổ, nhóm; phương pháp đặt câu hỏi; phương pháp học qua diễn đàn…Đồng thời, học viên cần sử dụng các kỹ năng học tập như: kỹ năng thu thập tài liệu, kỹ năng lắng nghe trong giờ học lý thuyết, kỹ năng trao đổi, thảo luận hiệu quả; kỹ năng tiếp cận thực tiễn, kỹ năng xử lý số liệu, kỹ năng sử dụng công nghệ vào quá trình học tập...
Trường Đại học Vinh, Trường Sư phạm và Khoa Giáo dục Chính trị đã có những hướng dẫn người học sử dụng các tổ hợp các phương pháp học tập hiệu quả, chủ động tiếp thu, lĩnh hội kiến thức nhằm đạt được các chuẩn đầu ra. Hàng năm, các giảng viên Khoa Giáo dục Chính trị đã có những buổi seminar chuyên đề trao đổi các phương pháp giảng dạy đa dạng nhằm thực hiện có hiệu quả CTĐT; các phương pháp nghiên cứu, học tập của học viên nhằm hướng dẫn học viên thực hiện các hoạt động học tập chủ động, hiệu quả để tiếp thu kiến thức, phát triển năng lực, kỹ năng nghề nghiệp.
Hiện nay, giảng viên và người học luôn có sự tương tác trong việc nâng cao hiệu quả của phương pháp giảng dạy và học tập. Hàng năm, trường và khoa đều lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về vấn đề này để kịp thời chỉnh sửa bổ sung trong việc dạy và học. Phương pháp giảng dạy, hình thức, tài liệu, tác phong… của người giảng viên đều được người học đánh giá và phản hồi qua sự thu thập ý kiến phản hồi từ học viên của trường Đại học Vinh, thông qua phiếu lấy ý kiến theo hình thức trực tuyến và trực tiếp. Đa số học viên có những phản hồi tích cực đến việc tổ chức dạy học của giảng viên, và cho rằng dạy học theo tiếp cận CDIO đã mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp để đạt được chuẩn đầu ra. Các quy định, hướng dẫn, thay đổi chương trình dạy và học đều được cập nhật liên tục trên website của Khoa/Viện, trường Đại học Vinh để các bạn sinh viên được kịp thời nắm bắt, thay đổi cho phù hợp hoặc có vấn đề vướng mắc về chương trình học có thể hỏi đáp trực tuyến thông qua cổng thông tin này. Trong quá trình học tập, sinh viên và giảng viên được tương tác với nhau thông qua cổng thông tin học tập trực tuyến LMS, Elearning.
3.7. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Trên cơ sở Thông tư số 23 của Bộ Giáo dục và đào tạo về đào tạo sau đại học, trường Đại học Vinh đã Ban hành Quyết định 3662 ngày 29/12/2023 về công tác đánh giá và quản lý kết quả học tập trong đối với đào tạo thạc sĩ. Trong chương 3 đã quy định chi tiết về các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học viên, thang điểm đánh giá kết quả học tập từng học phần, cách tổ hợp điểm học phần. Quy định các công thức tính điểm học phần đối với các học phần không có và có thực hành và quy định về đánh giá kết quả học tập của học viên đối với một số môn học đặc thù. Hình thức kiểm tra, thi đa dạng: tự luận, trắc nghiệm khách quan trên giấy, trắc nghiệm trên máy tính, vấn đáp, viết tiểu luận, làm thực hành, thực tập hoặc kết hợp các hình thức nêu trên tùy theo đặc điểm của từng học phần nhằm đảm bảo độ chính xác, khách quan và công bằng.
Đối với chương trình tiếp cận CDIO, nhà trường đã có những cải tiến về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo hướng tăng cường đánh giá đúng năng lực, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và công bằng. Nhà trường đã ban hành các quy định xây dựng ngân hàng đề thi, trong đó có bản đặc tả ma trận ngân hàng đề thi để đảm bảo độ bảo phủ chương trình và đánh giá đúng năng lực HV. Đồng thời, nhà trường còn tổ chức các khóa tập huấn để hướng dẫn qui trình xây dựng ngân hàng đề thi và các hình thức đánh giá kết quả học tập cho sinh viên nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn về công tác kết quả đánh giá.
Đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị, các phương pháp đánh giá dựa vào quy định chung của Bộ gíao dục và đào tạo, quy định của trường Sư phạm, quy định của trường Đại học Vinh. Đặc biệt, các phương pháp đánh giá phù hợp với các chuẩn đầu ra cấp độ 3 của nhà trường, cấp độ 4 trong đề cương các môn học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá để đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Các hình thức kiểm tra, đánh giá |
Tiêu chí đánh giá |
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO |
||||||||
Đánh giá thường xuyên (chiếm 50% điểm số học phần) |
Đánh giá cuối kỳ (chiếm 50% điểm số học phần) |
1.1 |
1.2 |
2.1 |
2.2 |
3.1 |
3.2 |
4.1 |
4.2 |
|
LMS thống kê, quan sát (Ví dụ: Môn Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học) |
|
Phiếu đánh giá |
|
|
|
√ |
|
|
|
|
Thảo luận trên LMS (Ví dụ: Môn Xây dựng kế hoạch bài dạy , kiẻm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân)
|
|
Phiếu đánh giá (kỹ năng và kiến thức) hoặc Câu hỏi – đáp án (chỉ kiến thức) |
|
|
|
√ |
|
|
|
|
Tiểu luận (môn Triết học)
|
|
Phiếu đánh giá |
√ |
|
√ |
|
|
|
|
|
Bài luận (Ví dụ: Môn Phương pháp giảng dạy môn Kinh tế Chính trị)
|
|
Phiếu đánh giá |
|
|
|
|
|
|
√ |
|
Thảo luận nhóm ở lớp (Ví dụ: Môn Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân)
|
|
Phiếu đánh giá |
√ |
|
|
|
√ |
|
|
|
Bài tự luận (Ví dụ: Môn Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật) |
|
Câu hỏi – đáp án |
|
√ |
|
|
|
|
|
|
Đề cương dự án (Ví dụ: Môn Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật)
|
|
Phiếu đánh giá |
|
|
|
|
|
|
|
√ |
|
TIỂU LUẬN (Ví dụ: Môn Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam) |
Phiếu đánh giá |
√ |
|
|
|
√ |
|
|
|
|
BẢO VỆ ĐỒ ÁN/BÁO CÁO DỰ ÁN ( Ví dục: Môn Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị) |
Phiếu đánh giá |
|
|
|
|
|
|
√ |
√ |
|
THI TỰ LUẬN (Ví dụ: Môn Kinh tế chính trị học)
|
Câu hỏi – đáp án |
√ |
|
|
|
|
|
|
|
3.8. Mô tả tóm tắt các học phần trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn ngành Giáo dục Chính trị
3.8.1. Các học phần chung ((bắt buộc)
3.8.1.1. Triết học (Mã số học phần: PHS81001)
-Mô tả học phần:
- Triết học là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chung của các ngành Khoa học Xã hôi và Nhân văn. Học phần được kết cấu thành 8 chương, giới thiệu tổng quan về triết học và lịch sử triết học, bao quát các nội dung cơ bản thuộc về thế giới quan và phương pháp luận chung của nhận thức và thực tiễn, về xã hội và con người. Học phần trang bị kiến thức triết học, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp cho học viên.
- Học phần này được phân nhiệm đáp ứng các PLO sau của CTĐT (theo QĐ số 1037 ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh).
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 1.1.1.4; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
3.8.1.2. Ngoại ngữ (Mã số học phần: ENG81002)
3.8.2. Các học phần cơ sở ngành (bắt buộc)
3.8.2.1. Triết học chính trị (Mã số học phần PED82003)
- Mô tả học phần: Triết học chính trị là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành thuộc các ngành Chính trị học, Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học chính trị phương Đông, phương Tây và triết học chính trị Mác - Lênin; sự vận dụng triết học chính trị vào quá trình đổi mới chính trị ở Việt Nam. Học phần nhằm trang bị kiến thức triết học chính trị, bồi dưỡng tư duy biện chứng và phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần Triết học chính trị học viên có thể áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị . Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật trang bị kiến thức triết học chính trị, bồi dưỡng tư duy biện chứng và phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
3.8.2.2. Kinh tế chính trị học (Mã số học phần PED82004)
- Mô tả học phần: Kinh tế chính trị học là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 4 chương, cung cấp kiến thức kinh tế chính trị chuyên sâu về học thuyết giá trị thặng dư, về chủ nghĩa tư bản hiện đại, về kinh tế thị trường định hướng XHCN, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, trang bị cho học viên cơ sở lý luận để nhận thức đúng bản chất của các hiện tượng, các quan hệ kinh tế trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, góp phần bồi dưỡng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự liêm chính học thuật cho người học.
- Mục tiêu học phần: Học phần Kinh tế chính trị học cung cấp cho người học kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Giúp người học vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Đồng thời, góp phần bồi dưỡng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự liêm chính học thuật cho người học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 1.1.2.4; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
3.8.2.3. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại ngày nay (Mã số học phần PED82005)
- Mô tả học phần: Học phần Những nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học trong thời đại ngày nay là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở sở ngành Chính trị học và Lý luận và PPDH môn GD chính trị. Học phần bao gồm những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; về CNXH và xây dựng CNXH, về giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội trong thời đại ngày nay. Thông qua đó, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức trong học tập, nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội cho học viên.
- Mục tiêu học phần: Giúp người học vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục; Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật. Thông qua đó, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức trong học tập, nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội cho học viên.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2.; 1.1.2.3; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
3.8.2.4. Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh (Mã số học phần POL82006)
Mô tả học phần: Học phần Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở sở ngành Chính trị học và Lý luận và PPDH môn GD chính trị; học phần có 7 chương, cung cấp kiến thức chuyên sâu trong tưởng chính trị Hồ Chí Minh về về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền và xây dựng Đảng; về xây dựng nhà nước và xây dựng Nhà nước Việt Nam; về đại đoàn kết; về pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh và Giá trị, ý nghĩa, Quan điểm và nội dung vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, góp phần bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật và khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học.
- Mục tiêu học phần: Học phần trang bị cho người học những kiến thức nền tảng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; người học vận dụng được Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng nhà nước; Vận dụng được Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết; Vận dụng được phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay; Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật trong nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Góp phần bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật và khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 1.1.2.4; 2.2.1.1; 2.2.2.1.
3.8.3. Các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành (tự chọn 4/8 học phần)
3.8.3.1. Phương pháp giảng dạy Triết học (Mã số học phần PED82005)
- Mô tả học phần: Phương pháp giảng dạy triết học là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, tự chọn 1 của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT. Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy triết học ở trường đại học, cao đẳng. Học phần gồm có 7 chương, trang bị cho người học phương pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học như: Phương pháp, các nguyên tắc giảng dạy triết học; phương pháp giảng dạy các khái niệm, phạm trù, quy luật và nguyên lý triết học; nhóm các phương pháp giảng dạy triết học; một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu các trào lưu triết học trong lịch sử, phương pháp nghiên cứu các chuyên đề, các tác phẩm kinh điển triết học.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần người học có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 1.2.1.2; 1.2.1.3; 1.2.1.4; 2.2.2.1; 3.2.1.1;
3.8.3.2. Lý luận dạy học hiện đại (Mã số học phần: PED82008)
- Mô tả học phần: Lý luận dạy học hiện đại là học phần tự chọn 1 thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 6 chương, cung cấp những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về nội dung và bản chất của lý luận dạy học hiện đại, trình bày cơ sở xã hội của phương pháp dạy học hiện đại, phân loại các phương pháp dạy học, chú trọng đi sâu, nhấn mạnh các hệ thống phương pháp, phương tiện, kỹ năng, nội dung, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện đại. Đồng thời, học phần giúp người học thể hiện được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm; sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về lý luận dạy học hiện đại mà người giáo viên cần đáp ứng trong bối cảnh thực tiễn.
- Mục tiêu học phần: Môn học nhằm giúp cho người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Giúp người học thể hiện được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm; sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về lý luận dạy học hiện đại mà người giáo viên cần đáp ứng trong bối cảnh thực tiễn.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 1.2.1.2; 1.2.1.3; 1.2.1.4; 2.2.2.1; 3.2.1.1.
3.8.3.3. Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam (Mã số học phần PED82009)
- Mô tả học phần: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành Chính trị học và ngành Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần gồm 3 chương, trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong một số học thuyết tiêu biểu; quan điểm triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị; quá trình nhận thức và giải quyết mối quan hệ mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.2.2.1; 3.1.1.1.
3.8.3.4. Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông (Mã số học phần PED82010)
- Mô tả học phần: Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 3 chương, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế và pháp luật phục vụ cho việc giảng dạy môn GD kinh tế và pháp luật ở trường THPT. Trên cơ sở đó, giúp học viên trau dồi khả năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm và rèn luyện kỹ năng hợp tác trong học tập và nghiên cứu.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.2.2.1; 3.1.1.1.
3.8.3.5. Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam (Mã số học phần PED82011)
- Mô tả học phần: Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trong đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những nội dung cơ bản về vai trò lãnh đạo cùng bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng từ khi Đảng ra đời đến nay. Ngoài giúp học viên vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong quá trình học tập, học phần còn giúp người học hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội đặt ra.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.1.1.
3.8.3.6. Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ của công dân (Mã số học phần PED82012)
- Mô tả học phần: Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân là học phần tự chọn 3 thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 6 chương giúp người học vận dụng được kiến thức cơ bản và chuyên sâu về vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ con người, quyền và nghĩa vụ công dân, cơ chế bảo đảm quyền con người và quyền công dân ở Việt Nam trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, học phần góp phần rèn luyện cho người học các kỹ năng hợp tác hiệu quả với các bên liên quan, sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về vấn đề nhân quyền, góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.1.1.
3.8.3.7. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (Mã số học phần PED82013)
- Mô tả học phần: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần gồm 3 chương, trang bị cho học viên những kiến thức lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, môn học góp phần rèn luyện cho học viên kỹ năng hợp tác và kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Áp dụng được các kỹ năng tiếng Anh (bậc 4/6) trong nghiên cứu khoa học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.2.1.
3.8.3.8 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (Mã số học phần PED82014)
- Mô tả học phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trong chương trình đào tạo cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần tập trung vào những nội dung sau: Lý luận chung về phương pháp luận nghiên cứu khoa học; phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Học phần cung cấp cho học viên phương pháp và quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu chuyên ngành, bồi dưỡng kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Với những kiến thức thu nhận được từ học phần này, học viên còn có thể xác định hướng nghiên cứu, xây dựng các bước thực hiện luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp. Đây là một năng lực nghề cần thiết cho người học khi giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, nhà trường phổ thông và khi làm việc trong hệ thống chính trị, hoặc làm công tác nghiên cứu trong các cơ quan lí luận - chính trị.
- Mục tiêu học phần: Học phần cung cấp cho học viên phương pháp và quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu chuyên ngành, bồi dưỡng kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Với những kiến thức thu nhận được từ học phần này, học viên còn có thể xác định hướng nghiên cứu, xây dựng các bước thực hiện luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.2.1.
3.8.4. Các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành (bắt buộc)
3.8.4.1. Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị (Mã số học phần PME83015)
- Mô tả học phần: Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những vấn đề lý luận về PPGD các môn lý luận chính trị; các nguyên tắc và phương pháp dạy học được vận dụng trong giảng dạy các môn LLCT. Học phần nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về PPGD các môn LLCT, bồi dưỡng năng lực và phẩm chất nghề nghiệp.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 3.1.1.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
3.8.4.2. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân (Mã số học phần PME83016)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân là học phần bắt buộc, dạy học dự án, thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và PPDH môn GD chính trị. Học phần bao gồm những kiến thức chuyên sâu về phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Học phần góp phần quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng tự định hướng và lãnh đạo nhóm, kỹ năng nghiên cứu, ứng dụng những phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân ở bậc THCS.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.2.2.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
3.8.4.3. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật (Mã số học phần PME83017)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật (PPGD và PTCT GDKT&PL) là học phần bắt buộc, dạy học dự án, thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần bao gồm những kiến thức chuyên sâu về PPGD và PTCT GDKT&PL trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Học phần góp phần quan trọng trong việc vận dụng khả năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm và vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và dạy học, phát triển chương trình môn GDKT&PL; Hình thành được ý tưởng, thiết kế, triển khai và đánh giá được đề tài dự án về sử dụng PPGD và PTCT GDKT&PL.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.2.2.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
3.8.5. Các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành
3.3.5.1. Các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành (hướng nghiên cứu, chọn 2/4 học phần)
- Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân (Mã số học phần PED82018)
- Mô tả học phần: Học phần Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân là học phần tự chọn 5 (định hướng nghiên cứu) thuộc khối kiến thức chuyên ngành của CTĐT thạc sĩ Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần trang bị cho người học những kiến thức chuyên sâu về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn GDCD có sử dụng CNTT ở trường THCS theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. Đồng thời, giúp người học vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và CNTT phù hợp trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân; thể hiện được kỹ năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm; Hình thành được ý tưởng, thiết kế, triển khai và đánh giá được đề tài/dự án về xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân có ứng dụng CNTT.
- Mục tiêu học phần: Học phần này giúp người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mã số học phần PED82019)
- Mô tả học phần: Học phần gồm các kiến thức tổng quan về phương pháp giảng dạy CNXHKH: mục đích, đặc điểm, các nguyên tắc giảng dạy; các phương pháp, phương tiện và cách thức tổ chức dạy học môn CNXHKH; cách thức xây dựng kế hoạch bài giảng cũng như những bước chuẩn bị và soạn giáo án cá nhân cho bài giảng CNXHKH; những kỹ năng sư phạm cần thiết của người giảng viên giảng dạy CNXHKH.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ( Mã số học phần PME83020)
- Mô tả học phần: Học phần xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật có ứng dụng công nghệ thông tin là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức lý luận chuyên sâu về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá môn KT&PL có sử dụng CNTT theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. Đồng thời giúp học viên vận dụng kỹ năng khai thác nguồn lực số và CNTT phù hợp trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn KT&PL; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá môn KT&PL có sử dụng CNTT; biết đề xuất, triển khai, thiết kế và đánh giá được một đề tài dự án về vận dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn KT&PL.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (Mã số học phần PME83021)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (PPGD KTCT) là học phần tự chọn, thuộc khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT (theo định hướng nghiên cứu). Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy kinh tế chính trị dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, giúp người học phân tích, đánh giá và có thể áp dụng được các phương pháp giảng dạy kinh tế chính trị; vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số, sử dụng hiệu quả các hình thức, phương tiện giao tiếp trong nghiên cứu phương pháp giảng dạy KTCT. Đặc biệt, là học phần được tổ chức dưới hình thức dạy học dự án nên quá trình học tập là quá trình giúp người học hình thành kỹ năng C-D-I-O (Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành). Đây là những vấn đề học viên chưa được học ở chương trình đại học.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Luận văn tốt nghiệp (Mã số PME 83026)
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của học viên, giúp đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực của học viên đã tích lũy trong suốt thời gian học tập và khả năng ứng dụng vào thực tế. Học viên cần chọn một vấn đề liên quan tới thực tiễn phù hợp ngành để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đến các việc giải quyết các vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết thúc học phần, học viên phải viết được luận văn và thuyết trình cá nhân trước Hội đồng đánh giá về luận văn tả thực trạng hoạt động và các vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra được các giải pháp cho các vấn đề nói trên.
3.8.5.2. Các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành (hướng ứng dụng, chọn 2/4 học phần)
- Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (Mã số học phần PME83022)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là một trong bốn môn tự chọn theo định hướng ứng dụng của các học phần chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông cùng với các học phần khác có đề cập đến nội dung về đạo đức và kỹ năng sống như: Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân trong chương trình trung học cơ sở, Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị đã tạo nên những kiến thức ở các khía cạnh khác nhau về phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/hướng cải tiến
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh (Mã số học phần PME83023)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành, tự chọn 5 của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT (định hướng ứng dụng). Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, giúp người học phân tích, đánh giá và có thể áp dụng được các phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh; thể hiện được kỹ năng khai thác nguồn lực số, sử dụng hiệu quả các hình thức, phương tiện giao tiếp trong nghiên cứu phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (Mã số học phần PME83024)
- Mô tả học phần: Phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, cung cấp những vấn đề cơ bản về dạy học Chuyên đề học tập phát triển phẩm chất, năng lực học sinh môn Giáo dục kinh tế và pháp luật; các phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật; gợi ý xây dựng và thực hiện một số kế hoạch bài dạy Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, bồi dưỡng cho học viên các phẩm chất nghề nghiệp, kỹ năng nghiên cứu khoa học và vận dụng sáng tạo các kiến thức môn học vào hoạt động thực tiễn.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Mã số học phần PME83025)
- Mô tả học phần: Học phần phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức lý luận chuyên sâu về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời giúp học viên vận dụng kỹ năng khai thác nguồn lực số và công nghệ phù hợp trong giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; biết đề xuất, triển khai, thiết kế và đánh giá được một đề tài dự án về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
- Thực tập và đồ án tốt nghiệp (Mã số PME83027)
- Thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu độc lập của học viên, giúp đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực của học viên đã tích lũy trong suốt thời gian học tập và khả năng ứng dụng vào thực tế. Học phần yêu cầu học viên đến thực tập tại một tổ chức cụ thể trong thời gian 12 tuần. Học viên cần chọn một vấn đề liên quan tới thực tiễn phù hợp ngành để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đến các việc giải quyết các vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Tham gia học phần này, học viên được hướng dẫn tìm hiểu thực tiễn hoạt động thực tiễn của các nhà trường, xác định các vấn đề nhà trường đang gặp phải và tìm cách thức giải quyết những vấn đề này. Trong suốt quá trình thực tập, học viên làm việc dưới sự hướng dẫn của giảng viên và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập. Kết thúc học phần, học viên phải viết được đồ án tốt nghiệp và thuyết trình cá nhân trước Hội đồng đánh giá về đồ án mô tả thực trạng, đồng thời đưa ra được các giải pháp cho các vấn đề nói trên.
1. Triết học – PHS81001 – HỌC PHẦN CHUNG (BẮT BUỘC)
-Mô tả học phần:
- Triết học là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chung của các ngành Khoa học Xã hôi và Nhân văn. Học phần được kết cấu thành 8 chương, giới thiệu tổng quan về triết học và lịch sử triết học, bao quát các nội dung cơ bản thuộc về thế giới quan và phương pháp luận chung của nhận thức và thực tiễn, về xã hội và con người. Học phần trang bị kiến thức triết học, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp cho học viên.
- Học phần này được phân nhiệm đáp ứng các PLO sau của CTĐT (theo QĐ số 1037 ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh).
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 1.1.1.4; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
2. Ngoại ngữ ENG81002 – HỌC PHẦN CHUNG (BẮT BUỘC)
3. Triết học chính trị - POL82003 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Triết học chính trị là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành thuộc các ngành Chính trị học, Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học chính trị phương Đông, phương Tây và triết học chính trị Mác - Lênin; sự vận dụng triết học chính trị vào quá trình đổi mới chính trị ở Việt Nam. Học phần nhằm trang bị kiến thức triết học chính trị, bồi dưỡng tư duy biện chứng và phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần Triết học chính trị học viên có thể áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị . Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật trang bị kiến thức triết học chính trị, bồi dưỡng tư duy biện chứng và phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
4. Kinh tế chính trị học - POL82004 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Kinh tế chính trị học là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 4 chương, cung cấp kiến thức kinh tế chính trị chuyên sâu về học thuyết giá trị thặng dư, về chủ nghĩa tư bản hiện đại, về kinh tế thị trường định hướng XHCN, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, trang bị cho học viên cơ sở lý luận để nhận thức đúng bản chất của các hiện tượng, các quan hệ kinh tế trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, góp phần bồi dưỡng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự liêm chính học thuật cho người học.
- Mục tiêu học phần: Học phần Kinh tế chính trị học cung cấp cho người học kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Giúp người học vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Đồng thời, góp phần bồi dưỡng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự liêm chính học thuật cho người học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 1.1.2.4; 2.1.1.1; 2.2.1.1.
5. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại ngày nay - POL82005 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Học phần Những nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học trong thời đại ngày nay là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở sở ngành Chính trị học và Lý luận và PPDH môn GD chính trị. Học phần bao gồm những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; về CNXH và xây dựng CNXH, về giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội trong thời đại ngày nay. Thông qua đó, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức trong học tập, nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội cho học viên.
- Mục tiêu học phần: Giúp người học vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục; Vận dụng được tư duy biện chứng, phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật. Thông qua đó, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức trong học tập, nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội cho học viên.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2.; 1.1.2.3; 2.1.1.1; 2.2.1.1;
6. Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh - POL82006 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Học phần Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở sở ngành Chính trị học và Lý luận và PPDH môn GD chính trị; học phần có 7 chương, cung cấp kiến thức chuyên sâu trong tưởng chính trị Hồ Chí Minh về về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền và xây dựng Đảng; về xây dựng nhà nước và xây dựng Nhà nước Việt Nam; về đại đoàn kết; về pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh và Giá trị, ý nghĩa, Quan điểm và nội dung vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, góp phần bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật và khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học.
- Mục tiêu học phần: Học phần trang bị cho người học những kiến thức nền tảng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; người học vận dụng được Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng nhà nước; Vận dụng được Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết; Vận dụng được phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay; Tôn trọng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật trong nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Góp phần bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và liêm chính học thuật và khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 1.1.2.4; 2.2.1.1; 2.2.2.1.
7. Phương pháp giảng dạy Triết học PED82007 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 1)
- Mô tả học phần: Phương pháp giảng dạy triết học là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, tự chọn 1 của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT. Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy triết học ở trường đại học, cao đẳng. Học phần gồm có 7 chương, trang bị cho người học phương pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học như: Phương pháp, các nguyên tắc giảng dạy triết học; phương pháp giảng dạy các khái niệm, phạm trù, quy luật và nguyên lý triết học; nhóm các phương pháp giảng dạy triết học; một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu các trào lưu triết học trong lịch sử, phương pháp nghiên cứu các chuyên đề, các tác phẩm kinh điển triết học.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần người học có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 1.2.1.2; 1.2.1.3; 1.2.1.4; 2.2.2.1; 3.2.1.1;
8. Lý luận dạy học hiện đại - PED82008 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 1)
- Mô tả học phần: Lý luận dạy học hiện đại là học phần tự chọn 1 thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 6 chương, cung cấp những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về nội dung và bản chất của lý luận dạy học hiện đại, trình bày cơ sở xã hội của phương pháp dạy học hiện đại, phân loại các phương pháp dạy học, chú trọng đi sâu, nhấn mạnh các hệ thống phương pháp, phương tiện, kỹ năng, nội dung, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện đại. Đồng thời, học phần giúp người học thể hiện được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm; sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về lý luận dạy học hiện đại mà người giáo viên cần đáp ứng trong bối cảnh thực tiễn.
- Mục tiêu học phần: Môn học nhằm giúp cho người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Giúp người học thể hiện được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm; sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về lý luận dạy học hiện đại mà người giáo viên cần đáp ứng trong bối cảnh thực tiễn.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 1.2.1.2; 1.2.1.3; 1.2.1.4; 2.2.2.1; 3.2.1.1.
9. Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam PED82009 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 2)
- Mô tả học phần: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành Chính trị học và ngành Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần gồm 3 chương, trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong một số học thuyết tiêu biểu; quan điểm triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị; quá trình nhận thức và giải quyết mối quan hệ mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.2.2.1; 3.1.1.1.
10. Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông - PED82010 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 2)
- Mô tả học phần: Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 3 chương, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế và pháp luật phục vụ cho việc giảng dạy môn GD kinh tế và pháp luật ở trường THPT. Trên cơ sở đó, giúp học viên trau dồi khả năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm và rèn luyện kỹ năng hợp tác trong học tập và nghiên cứu.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể áp dụng được kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.1.1; 1.1.1.2; 1.1.1.3; 2.2.2.1; 3.1.1.1.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam PED82011 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 3)
- Mô tả học phần: Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trong đào tạo thạc sĩ ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những nội dung cơ bản về vai trò lãnh đạo cùng bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng từ khi Đảng ra đời đến nay. Ngoài giúp học viên vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong quá trình học tập, học phần còn giúp người học hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội đặt ra.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.1.1.
12. Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ của công dân PED82012 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 3)
- Mô tả học phần: Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân là học phần tự chọn 3 thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần có 6 chương giúp người học vận dụng được kiến thức cơ bản và chuyên sâu về vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ con người, quyền và nghĩa vụ công dân, cơ chế bảo đảm quyền con người và quyền công dân ở Việt Nam trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, học phần góp phần rèn luyện cho người học các kỹ năng hợp tác hiệu quả với các bên liên quan, sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về vấn đề nhân quyền, góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.1.1.
13. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo PED82013 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 4)
- Mô tả học phần: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần gồm 3 chương, trang bị cho học viên những kiến thức lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, môn học góp phần rèn luyện cho học viên kỹ năng hợp tác và kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể vận dụng được kiến thức cơ sở ngành Giáo dục Chính trị và khoa học giáo dục. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Áp dụng được các kỹ năng tiếng Anh (bậc 4/6) trong nghiên cứu khoa học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.2.1.
14. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục PED82014 – HỌC PHẦN CƠ SỞ NGÀNH (TỰ CHỌN 4)
- Mô tả học phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trong chương trình đào tạo cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần tập trung vào những nội dung sau: Lý luận chung về phương pháp luận nghiên cứu khoa học; phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Học phần cung cấp cho học viên phương pháp và quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu chuyên ngành, bồi dưỡng kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Với những kiến thức thu nhận được từ học phần này, học viên còn có thể xác định hướng nghiên cứu, xây dựng các bước thực hiện luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp. Đây là một năng lực nghề cần thiết cho người học khi giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, nhà trường phổ thông và khi làm việc trong hệ thống chính trị, hoặc làm công tác nghiên cứu trong các cơ quan lí luận - chính trị.
- Mục tiêu học phần: Học phần cung cấp cho học viên phương pháp và quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu chuyên ngành, bồi dưỡng kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Với những kiến thức thu nhận được từ học phần này, học viên còn có thể xác định hướng nghiên cứu, xây dựng các bước thực hiện luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.1.2.1; 1.1.2.2; 1.1.2.3; 3.1.1.1; 3.2.2.1;
15. Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân - PED82018 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 5 – ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU)
- Mô tả học phần: Học phần Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân là học phần tự chọn 5 (định hướng nghiên cứu) thuộc khối kiến thức chuyên ngành của CTĐT thạc sĩ Lý luận và PPDH bộ môn GDCT. Học phần trang bị cho người học những kiến thức chuyên sâu về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn GDCD có sử dụng CNTT ở trường THCS theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. Đồng thời, giúp người học vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và CNTT phù hợp trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân; thể hiện được kỹ năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm; Hình thành được ý tưởng, thiết kế, triển khai và đánh giá được đề tài/dự án về xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân có ứng dụng CNTT.
- Mục tiêu học phần: Học phần này giúp người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
16. Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học - PED82019 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH NGÀNH (TỰ CHỌN 5 –ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU)
- Mô tả học phần: Học phần gồm các kiến thức tổng quan về phương pháp giảng dạy CNXHKH: mục đích, đặc điểm, các nguyên tắc giảng dạy; các phương pháp, phương tiện và cách thức tổ chức dạy học môn CNXHKH; cách thức xây dựng kế hoạch bài giảng cũng như những bước chuẩn bị và soạn giáo án cá nhân cho bài giảng CNXHKH; những kỹ năng sư phạm cần thiết của người giảng viên giảng dạy CNXHKH.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
17. Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị PME83015 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, trình bày những vấn đề lý luận về PPGD các môn lý luận chính trị; các nguyên tắc và phương pháp dạy học được vận dụng trong giảng dạy các môn LLCT. Học phần nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về PPGD các môn LLCT, bồi dưỡng năng lực và phẩm chất nghề nghiệp.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 3.1.1.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
18. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân - PME83016 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân là học phần bắt buộc, dạy học dự án, thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và PPDH môn GD chính trị. Học phần bao gồm những kiến thức chuyên sâu về phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân ở bậc Trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Học phần góp phần quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng tự định hướng và lãnh đạo nhóm, kỹ năng nghiên cứu, ứng dụng những phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân ở bậc THCS.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.2.2.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
19. Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật - PME83017 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (BẮT BUỘC)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật (PPGD và PTCT GDKT&PL) là học phần bắt buộc, dạy học dự án, thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần bao gồm những kiến thức chuyên sâu về PPGD và PTCT GDKT&PL trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Học phần góp phần quan trọng trong việc vận dụng khả năng tự định hướng, tự chịu trách nhiệm và vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và dạy học, phát triển chương trình môn GDKT&PL; Hình thành được ý tưởng, thiết kế, triển khai và đánh giá được đề tài dự án về sử dụng PPGD và PTCT GDKT&PL.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần này, người học phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để quản lý các hoạt động nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.2.2.1; 3.1.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
20. Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật - PME83020 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 6 – ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU)
- Mô tả học phần: Học phần xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật có ứng dụng công nghệ thông tin là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức lý luận chuyên sâu về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá môn KT&PL có sử dụng CNTT theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. Đồng thời giúp học viên vận dụng kỹ năng khai thác nguồn lực số và CNTT phù hợp trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn KT&PL; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá môn KT&PL có sử dụng CNTT; biết đề xuất, triển khai, thiết kế và đánh giá được một đề tài dự án về vận dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra, đánh giá môn KT&PL.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
21. Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị PME83021 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 6 – ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (PPGD KTCT) là học phần tự chọn, thuộc khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT (theo định hướng nghiên cứu). Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy kinh tế chính trị dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, giúp người học phân tích, đánh giá và có thể áp dụng được các phương pháp giảng dạy kinh tế chính trị; vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số, sử dụng hiệu quả các hình thức, phương tiện giao tiếp trong nghiên cứu phương pháp giảng dạy KTCT. Đặc biệt, là học phần được tổ chức dưới hình thức dạy học dự án nên quá trình học tập là quá trình giúp người học hình thành kỹ năng C-D-I-O (Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành). Đây là những vấn đề học viên chưa được học ở chương trình đại học.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
22. Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông - PME83022 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 5 – ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là một trong bốn môn tự chọn theo định hướng ứng dụng của các học phần chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Học phần Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông cùng với các học phần khác có đề cập đến nội dung về đạo đức và kỹ năng sống như: Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân trong chương trình trung học cơ sở, Phương pháp giảng dạy các môn Lý luận chính trị đã tạo nên những kiến thức ở các khía cạnh khác nhau về phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục chính trị. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/hướng cải tiến
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
23. Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh - PME83023 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 5 – ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
- Mô tả học phần: Học phần Phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành, tự chọn 5 của chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDH Bộ môn GDCT (định hướng ứng dụng). Học phần trang bị cho học viên những tri thức khoa học và thực tiễn về phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, giúp người học phân tích, đánh giá và có thể áp dụng được các phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh; thể hiện được kỹ năng khai thác nguồn lực số, sử dụng hiệu quả các hình thức, phương tiện giao tiếp trong nghiên cứu phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 2.2.2.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
24. Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật - PME83024 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 6 – ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
- Mô tả học phần: Phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn GDCT. Học phần được kết cấu thành 3 chương, cung cấp những vấn đề cơ bản về dạy học Chuyên đề học tập phát triển phẩm chất, năng lực học sinh môn Giáo dục kinh tế và pháp luật; các phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật; gợi ý xây dựng và thực hiện một số kế hoạch bài dạy Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật dưới hình thức giảng dạy dự án. Qua đó, bồi dưỡng cho học viên các phẩm chất nghề nghiệp, kỹ năng nghiên cứu khoa học và vận dụng sáng tạo các kiến thức môn học vào hoạt động thực tiễn.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
25. Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam PME83025 – HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH (TỰ CHỌN 6 – ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
- Mô tả học phần: Học phần phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là học phần tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức lý luận chuyên sâu về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời giúp học viên vận dụng kỹ năng khai thác nguồn lực số và công nghệ phù hợp trong giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; biết đề xuất, triển khai, thiết kế và đánh giá được một đề tài dự án về phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Mục tiêu học phần: Sau khi học xong học phần học viên có thể phân tích được kiến thức chuyên sâu về Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Vận dụng được kỹ năng khai thác nguồn lực số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu và thực hành dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị. Sử dụng hiệu quả các hình thức và phương tiện giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức. Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu/ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị một cách khoa học. Triển khai được các nghiên cứu/ứng dụng và rút ra được những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục Chính trị. Đánh giá được kết quả nghiên cứu/ứng dụng và đề xuất được các giải pháp/ hướng cải tiến.
Chuẩn đầu ra học phần: 1.2.1.1; 2.1.2.1; 3.2.1.1; 4.1.1.1; 4.2.1.1; 4.2.2.1; 4.2.3.1; 4.2.4.1.
26. Luận văn, thực tập tốt nghiệp và đồ án
- Luận Văn là công trình nghiên cứu độc lập của học viên, giúp đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực của học viên đã tích lũy trong suốt thời gian học tập và khả năng ứng dụng vào thực tế. Học viên cần chọn một vấn đề liên quan tới thực tiễn phù hợp ngành để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đến các việc giải quyết các vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết thúc học phần, học viên phải viết được luận văn và thuyết trình cá nhân trước Hội đồng đánh giá về luận văn tả thực trạng hoạt động và các vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra được các giải pháp cho các vấn đề nói trên.
- Thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu độc lập của học viên, giúp đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực của học viên đã tích lũy trong suốt thời gian học tập và khả năng ứng dụng vào thực tế. Học phần yêu cầu học viên đến thực tập tại một tổ chức cụ thể trong thời gian 12 tuần. Học viên cần chọn một vấn đề liên quan tới thực tiễn phù hợp ngành để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đến các việc giải quyết các vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Tham gia học phần này, học viên được hướng dẫn tìm hiểu thực tiễn hoạt động thực tiễn của các nhà trường, xác định các vấn đề nhà trường đang gặp phải và tìm cách thức giải quyết những vấn đề này. Trong suốt quá trình thực tập, học viên làm việc dưới sự hướng dẫn của giảng viên và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập. Kết thúc học phần, học viên phải viết được đề án tốt nghiệp và thuyết trình cá nhân trước Hội đồng đánh giá về đêồ án mô tả thực trạng, đồng thời đưa ra được các giải pháp cho các vấn đề nói trên.
PHẦN 4. ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
Danh sách giảng viên, nhà khoa học cơ hữu tham gia đào tạo các học phần trong chương trình đào tạo ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị trình độ thạc sĩ của Khoa Giáo dục Chính trị, trường Sư phạm, trường Đại học Vinh
Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại |
Học hàm, năm phong |
Học vị, nước, năm tốt nghiệp |
Chuyên ngành |
Tham gia đào tạo sau đại học (số năm, cơ sở đào tạo) |
Thành tích nghiên cứu khoa học |
Tham gia giảng dạy học phần |
|
1 |
Nguyễn Thái Sơn Năm sinh: 1969 Trưởng Khoa Giáo dục Chính trị, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Đt: 0916152529 |
PGS 2012 |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2001 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 15 năm, Trường Đại học Vinh |
- 03 Đề tài các cấp - 05 cuốn sách - 25 Bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế |
- Lý luận dạy học hiện đại (Dạy chính) - Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân (Dạy chính) - Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tham gia) - Triết học chính trị (tham gia) - Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (tham gia) |
2 |
Trần Cao Nguyên Năm sinh: 1982 Phó Trưởng Khoa GDCT, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Đt: 0967854555 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2017 |
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 6 năm, Trường Đại học Vinh |
- 02 Đề tài cấp Trường - 01 Đề tài cấp Bộ - 02 giáo trình - 20 bài báo khoa học trong và ngoài nước |
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (Dạy chính) - Đảng cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam (Dạy chính) - Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (tham gia) - Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tham gia) |
3 |
Bùi Thị Cần Năm sinh: 1980 Phó Trưởng Khoa GDCT, Trường Sư phạm, Đại học Vinh Đt: 0916811309 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2018 |
Chính trị học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 6 năm, Trường Đại học Vinh |
-Chủ nhiệm 01 đề tài cấp Trường - 05 Giáo trình - 15 bài báo trong nước - 02 Bài báo nước ngoài |
- Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật (Dạy chính) - Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh (tham gia) - Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh (tham gia) - Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân (tham gia) |
4 |
Trần Viết Quang Năm sinh:1963 Khoa Chính trị và Báo chí, Trường Đại học Vinh Đt: 0912627109 |
PGS, 2015 |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2009 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 15 năm, Trường Đại học Vinh |
- 2 Đề tài NCKH cấp bộ - 10 Đề tài NCKH cấp cơ sở - 35 Bài báo, tạp chí - 01 Sách chuyên khảo - 01 Giáo trình - 02 Sách tham khảo |
- Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị (Dạy chính) - Triết học chính trị (Dạy chính) - Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Triết học (tham gia) |
5 |
Đinh Trung Thành Năm sinh: 1970 Giảng viên Trường Đại học Vinh Đt: 0904252425 |
PGS, 2019 |
Tiến Sĩ, Việt Nam, 2010 |
Kinh tế chính trị |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 14 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01 Đề tài NCKH cấp bộ - 07 Đề tài NCKH cấp cơ sở - 19 Bài báo quốc tế - 44 Bài báo, tạp chí trong nước - 05 Cuốn sách - 05 Giáo trình |
- Kinh tế chính trị học (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (tham gia) - Phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (tham gia) |
6 |
Phạm Thị Bình Năm sinh: 1971 Khoa Chính trị và Báo chí, Trường Đại học Vinh Đt: 0983551387
|
GVC |
Tiến Sĩ, Việt Nam, 2012 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 12 năm, Trường Đại học Vinh |
- 02 Giáo trình - 03 Đề tài cấp cơ sở - 01 Bài báo nước ngoài -16 Bài báo trong nước |
-Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân (Dạy chính) - Lý luận dạy học hiện đại (tham gia) - Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế vfa pháp luật (tham gia) - Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình môn Giáo dục công dân (tham gia) - Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị (tham gia) |
7 |
Vũ Thị Phương Lê Năm sinh: 1975 Trưởng Khoa Chính trị và Báo chí, trường Khoa học xã hội và nhân văn, trường Đại học Vinh Đt: 0946209888 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2012 |
Chủ nghĩa xã hội khoa học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 9 năm, Trường Đại học Vinh |
-15 Bài báo trong nước và quốc tế - 02 Giáo trình |
-Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại ngày nay (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục công dân (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Chủ nghĩa xã hội khoa học (tham gia) |
8 |
Nguyễn Thị Mỹ Hương Năm sinh: 1975 Giảng viên trường Sư phạm, trường Đại học Vinh Đt: 0915905578 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2022 |
Kinh tế chính trị |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 2 năm, Trường Đại học Vinh |
- 02 Giáo trình - 02 Đề tài cấp Bộ - 04 Đề tài cấp cơ sở - 15 Bài báo nước ngoài -Bài báo trong nước: 18 |
- Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh trung học phổ thông (Dạy chính) - Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (Dạy chính) - Kinh tế chính trị học (tham gia) - Phương pháp dạy học Chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (tham gia) |
9 |
Phan Văn Tuấn Năm sinh: 1983 Phó trưởng Khoa Chính trị và Báo chí, Trường Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Vinh Đt: 0985520211
|
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2017 |
Chính trị học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 6 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01Đề tài cấp trường - 03 giáo trình - 15 bài báo khoa học |
- Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh (Dạy chính) - Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh (tham gia) - Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân (tham gia) |
10 |
Lê Thị Nam An Năm sinh: 1980 Giảng viên Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Đt: 0911215181 |
GV |
TS, Việt Nam, 2022 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 1 năm, Trường Đại học Vinh |
-01 Đề tài cấp trường trọng điểm - 01 Sách chuyên khảo - 13 Bài báo trong nước - 01 Bài báo nước ngoài |
Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (Dạy chính) -Phương pháp giảng dạy triết học (tham gia) -Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị (tham gia) |
11 |
Nguyễn Văn Sang Năm sinh: 1983 Giảng viên khoa Giáo dục Chính trị, Trường Sư phạm, trường Đại học Vinh Đt: 0984980988 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam, 2018 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 4 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01 Giáo trình - 02 Đề tài cấp cơ sở - 04 bài báo nước ngoài - 15 Bài báo khoa học |
- Phương pháp giảng dạy triết học (Dạy chính) - Triét học chính trị (tham gia) - Phương pháp giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (tham gia) - Vấn đề con người, quyền và nghĩa vụ công dân (tham gia) |
12 |
Lê Thị Thanh Hiếu Năm sinh: 1988 Giảng viên trường Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Vinh Đt: 0918528917 |
GV |
Tiến sĩ, Việt Nam 2021 |
Chính trị học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 2 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01 đề tài cấp Trường - 10 bài báo khoa học |
- Phương pháp giảng dạy Tư tưởng Hồ Chí Minh (Dạy chính) |
13 |
Nguyễn Thị Hải Yến Năm sinh: 1982 Giảng viên Khoa giáo dục Chính trị, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Đt: 0962662626 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam 2020 |
Kinh tế chính trị |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 3 năm, Trường Đại học Vinh |
- 02 Giáo trình - 01 Đề tài cấp cơ sở - 03 Bài báo nước ngoài -15 Bài báo trong nước |
-Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (Dạy chính) -Phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị (tham gia) - Kinh tế chính trị học (tham gia) - Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh phổ thông (tham gia) - Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (tham gia) - Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam (tham gia) - Kinh tế chính trị học (tham gia) |
14 |
Nguyễn Văn Trung Năm sinh: 1978 Giảng viên Trưởng Khoa Du lịch và công tác xã hội, Trường Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Vinh Đt: 0915052736 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam 2017 |
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 7 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01 sách chuyên khảo - 04 đề tài cấp trường - 01 Bài báo nước ngoài - 08 Bài báo, tạp chí trong nước |
- Xây dựng kế hoạch bài dạy, kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục kinh tế vfa pháp luật (Dạy chính) -Phương pháp giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dạy chính) - Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam (tham gia) |
15 |
Nguyễn Thị Lê Vinh Năm sinh: 1988 Giảng viên Khoa Chính trị học, trường Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Vinh Đt: 0846081188 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam 2021 |
Chính trị học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 3 năm, Trường Đại học Vinh |
- 01 Giáo trình - 05 Đề tài cấp cơ sở - 02 Bài báo nước ngoài -05 Bài báo trong nước |
- Phương pháp giảng dạy chủ nghãi xã hội khoa học (Dạy chính) - Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay (tham gia) |
16 |
Trương Thị Phương Thảo Giảng viên Khoa Chính trị học, trường Khoa học xã hội và nhân văn, trường Đại học Vinh Đt: 0912488444
|
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam 2020 |
Triết học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 4 năm, Trường Đại học Vinh |
- 02 Giáo trình - 08 Đề tài cấp cơ sở - 18 Bài báo trong nước |
-Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam (tham gia) - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và giáo dục (tham gia) |
17 |
Nguyễn Thị Kim Thi Năm sinh: 1986 Giảng viên Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Đt: 0911391526
|
GV |
Nghiên cứu sinh |
Phương pháp dạy học Giáo dục chính trị |
Hiện đang nghiên cứu và tiếp cận |
- 05 cuốn sách - 01 Đề tài cấp cơ sở - 02 Bài báo nước ngoài - 12 Bài báo trong nước |
-Lý luận dạy học hiện đại (tham gia) |
18 |
Đặng Xuân Điều Năm sinh: Khoa Giáo dục Chính trị, trường Sư phạm, trường Đại học Huế Đt: 0986524111 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam |
|
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 4 năm, Trường Đại học Vinh |
- 04 cuốn sách - 01 Đề tài cấp cơ sở - 02 Bài báo nước ngoài - 12 Bài báo trong nước |
-Phương pháp giảng dạy và phát triển chương trình Giáo dục kinh tế vfa pháp luật (tham gia) |
19 |
Nguyễn Văn Đại Năm sinh: Khoa Luật học, Trường Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Vinh Đt: 0916510185 |
GVC |
Tiến sĩ, Việt Nam |
Luật học |
Đã tham gia đào tạo thạc sĩ 4 năm, Trường Đại học Vinh |
- 03 cuốn sách - 01 Đề tài cấp cơ sở - 02 Bài báo nước ngoài - 19 Bài báo trong nước |
-Giáo dục kinh tế và pháp luật cho học sinh phổ thông (tham gia) |
PHẦN 5. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
Trường Đại học Vinh có Cơ sở chính tại số 182, đường Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Trong những năm qua, với sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự giúp đỡ của tỉnh Nghệ An, tỉnh Hà Tĩnh, Nhà trường đã có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường trong thời kỳ hội nhập.
Quy hoạch đất để xây dựng Trường đã được phê duyệt là 130 ha, trong đó diện tích đã được xây dựng và đưa vào sử dụng là 44,12 ha.
Hiện nay, Trường có 5 cơ sở:
+ Cơ sở 1 tại số 182 đường Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 14 ha. Đây là nơi tập trung hệ thống quản lý nhà trường, văn phòng làm việc của các đơn vị trong trường, hệ thống phòng học, các phòng thí nghiệm - thực hành, thư viện, ký túc xá, trạm y tế, sân vận động, nhà tập đa năng...
+ Cơ sở 2: Hiện tại là nơi đào tạo của Viện Nông nghiệp và Tài nguyên, Khoa Giáo dục Thể chất, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Vinh, Làng sinh viên tại xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với diện tích đã đưa vào sử dụng là 19,2 ha.
+ Cơ sở 3: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản mặn - lợ tại xã Xuân Trường, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; diện tích 9,3 ha.
+ Cơ sở 4: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản nước ngọt tại thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; diện tích 1,4 ha.
+ Cơ sở 5: Khu Ký túc xá sinh viên tại phường Hưng Bình, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích 0,6 ha.
Trường Đại học Vinh được đánh giá là cơ sở giáo dục đại học có cơ sở vật chất vào tốp đầu của cả nước. Trường có: 10 hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ; 36 phòng học từ 100 đến 200 chỗ; 85 phòng học từ 50 đến 100 chỗ; 155 phòng học dưới 50 chỗ; 16 phòng học đa phương tiện; 78 phòng làm việc của các đơn vị chức năng; 14 phòng làm việc của GS, PGS, giảng viên cơ hữu; 2 thư viện, trung tâm học liệu; 3 trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập. Hệ thống phòng học được trang bị đầy đủ tiện nghi cho giảng dạy và học tập.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào là thư viện lớn nhất khu vực Bắc miền Trung, là một tòa nhà 7 tầng với diện tích sàn gần 9.000 m2 gồm không gian học tập tầng 1, 6 phòng học, 1 phòng xử án mô phỏng, 3 phòng máy tính, 8 kho sách và phòng đọc với gần 1.500 chỗ ngồi. Thư viện hiện nay có hệ thống mượn - trả sách tự động; hệ thống trả sách 24/7; hệ thống máy tính; phần mềm quản lý thư viện Kipos; máy scan - số hóa. Không gian học tập với đầy đủ các phương tiện hiện đại, máy tính kết nối mạng cho sinh viên tự học, đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo tiếp cận theo CDIO. Tài liệu gồm có 16.118 tên với 175.095 cuốn; 16.191 luận văn thạc sĩ và 4.652 luận án tiến sĩ. Thư viện số tại địa chỉ http://thuvien.vinhuni.edu.vn/ cung cấp 21.021 tài liệu; trong đó tạp chí khoa học nước ngoài có thể truy cập cơ sở dữ liệu điện tử Proquest Center và các cơ sở dữ liệu điện tử khác có liên kết.
Trường có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, bao gồm: Hệ thống hạ tầng mạng gồm trục kết nối 15 tòa nhà bằng 5 đường truyền với độ dài gần 10km đảm bảo tốc độ kết nối 1Gbps cho hơn 1.000 máy tính của Nhà trường. Hệ thống mạng wifi với hơn 250 điểm truy cập được lắp đặt trong khuôn viên Nhà trường, các phòng học, phòng thí nghiệm, sân chơi, bãi tập, ký túc xá... hiện đang phục vụ miễn phí cho cán bộ và sinh viên. Hệ thống camera được lắp đặt tại các vị trí, góp phần đảm bảo công tác an ninh, trật tự trong Nhà trường.
Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm với 50 phòng thí nghiệm được quy hoạch phù hợp với các ngành đào tạo theo tiếp cận CDIO, trang thiết bị hiện đại, được bổ sung thường xuyên. Ngoài ra, Trường còn có xưởng thực tập, thực hành hiện đại; phòng thực hành nhạc họa; vườn ươm, ao nuôi thực nghiệm đảm bảo phục vụ tốt công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh. Đặc biệt, Trường Đại học Vinh đã xây dựng được hệ thống các "phòng thí nghiệm phổ thông" khá hoàn chỉnh để phục vụ đào tạo sinh viên khối ngành đào tạo giáo viên.
Ký túc xá sinh viên có 775 phòng ở, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho hơn 4.200 học sinh, sinh viên, học viên; trong đó: Ký túc xá Cơ sở I có 315 phòng ở; Khu nhà ở Hưng Bình có 136 phòng ở; Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Vinh có 84 phòng ở và Làng Sinh viên Cơ sở II có 240 phòng ở. Cơ sở vật chất tại Ký túc xá được đầu tư khang trang, sạch đẹp, các phòng đều có máy nước nóng lạnh, điều hòa nhiệt độ... an ninh trật tự được đảm bảo.
Trạm Y tế của Trường được bố trí khuôn viên riêng, có 8 phòng làm việc với đội ngũ 11 y, bác sỹ, với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và thuốc, vật tư y tế đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám, chữa bệnh cho cán bộ, viên chức và học sinh, sinh viên, học viên trong Trường.
Nhà ăn cho cán bộ, sinh viên được xây dựng, tổ chức ở cả Cơ sở I và Cơ sở II của Nhà trường, phục vụ chủ yếu cho hơn 1.000 sinh viên ở tập trung trong các Ký túc xá sinh viên. Nhà ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng suất ăn, khẩu phần ăn của sinh viên theo quy định; niêm yết thực đơn bữa ăn của từng ngày, giá cả đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, văn phòng phẩm phục vụ sinh viên tại các quầy bán hàng.
Ngoài cơ sở vật chất phục vụ học tập, nghiên cứu, sinh hoạt, Nhà trường còn có hệ thống sân chơi, bãi tập phục vụ đào tạo ngành Giáo dục Thể chất và môn Thể dục thể thao cho sinh viên toàn Trường. Đây cùng là nơi tổ chức các giải thể thao của cán bộ, sinh viên; nơi để cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh rèn luyện thể chất, rèn luyện sức khỏe.
(2). Hiện tại, Thư viện có kết nối các bộ cơ sở dữ liệu để phục vụ hoạt động đào tạo của Nhà trường gồm: STD - Tài liệu KH&CN Việt Nam; KQNC - Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu; PROQUEST CENTRAL; IG Publishing, bộ sưu tập sách điện tử về Giáo dục và các chủ đề đa ngành có liên quan (khai thác tại các máy tính trong hệ thống mạng của Trường Đại học Vinh); CSDL InfoSci, bộ sưu tập trên 300 sách điện tử về Giáo dục và các chủ đề đa ngành có liên quan (khai thác tại các máy tính trong hệ thống mạng của Trường Đại học Vinh); CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - https://lic.vnu.edu.vn (Username: vinhuni.lib; Pass: libnth); CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ; CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI - CSDL điện tử đa ngành: https://journals.sagepub.com; CSDL chuyên ngành KT: https://www.emerald.com; Cơ sở dữ liệu tài nguyên thông tin TAILIEU.VN; Cơ sở dữ liệu tài nguyên số trên hệ thống Thư viện số dùng chung thuộc Hiệp Hội Thư viện đại học, cao đẳng Việt Nam.
(3). Thư viện đã xây dựng tập văn bản nội bộ quy định về việc sử dụng, khai thác cơ sở vật chất trang thiết bị và hệ thống Thư viện điện tử/Thư viện số
(4). Số lượt bạn đọc đến học tập và nghiên cứu thư viện truyền thống từ: 500-800 lượt/ngày; Số lượt bạn đọc khai thác tài nguyên thư viện số từ: 200-500 lượt/ngày
(5). Thư viện sử dụng phần mềm quản trị Thư viện điện tử/Thư viện số - KIPOS có các tính năng mượn/trả, gia hạn mượn tài liệu trực tuyến đáp ứng nhu cầu bạn đọc.
TT |
Tên cơ sở vật chất |
Số lượng |
|
Phòng học |
282 |
|
Phòng học có máy chiếu |
192 |
|
Phòng học tiếng nước ngoài |
8 |
|
Phòng học máy tính |
18 |
|
Phòng học có kết nối trực tuyến |
57 |
|
Phòng học online |
16 |
|
Phòng thực hành thí nghiệm |
76 |
|
Phòng làm việc |
68 |
|
Phòng seminar và sinh hoạt bộ môn |
Mỗi khoa có 1 phòng |
|
Phòng họp |
Có 2 phòng họp lớn |
|
Hội trường |
1 hội trường lớn |
|
Thư viện |
1 toà nhà 7 tầng |
|
Thư viện điện tử |
Có hệ thống thư viện điện tử |
|
Hệ thống mượn sách tự động |
Có hệ thống mượn sách tự động |
|
Phòng học |
6 |
|
Hội trường |
1 |
|
Phòng máy tính |
3 |
|
Kho sách |
9 |
|
Phòng đọc |
6 |
|
Chỗ ngồi |
2000 |
|
Giáo trình |
26.000 với 200.000 bản |
|
Tạp chí |
129 loại |
|
Luận án và luận văn |
16.500 |
|
Tài liệu, giáo trình điện tử |
16.000 |
|
Bộ cơ sở dữ liệu trực tuyến |
5 |
|
Trung tâm đào tạo Ngân hàng, Chứng khoán và doanh nghiệp mô phỏng |
1 |
|
Hệ thống công nghệ thông tin dùng cho quản lý |
Có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ cho quản lý e-office, CMC, LMS |
|
Máy vi tính để bàn |
1.046 |
|
Máy tính phục vụ giảng dạy |
716 |
|
Máy tính phục vụ công tác quản lý |
330 |
|
Máy tính xách tay |
Trang bị cho cán bộ quản lý và Tiến sĩ |
|
Kí túc xá với căng tin và nhà ăn |
Có |
|
Hệ thống sân thể dục thể thao |
|
|
Sân bóng chuyền |
6 |
|
Sân bóng đá mini |
6 |
|
Sân bóng đá lớn |
1 |
|
Sân thể thao phụ |
Nhiều sân với tổng diện tích 35.000 m2 |
|
Nhà thi đấu đa năng |
1 nhà thi đấu với 1.000 chỗ ngồi |
|
Trung tâm Giáo dục Quốc Phòng - An ninh |
1 |
|
Phòng y tế |
1 nhà gồm nhiều phòng làm việc đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ, sinh viên |
PHẦN 6. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Để có thể xây dựng được chuẩn đầu ra CTĐT tiếp cận CDIO, Khoa giáo dục Chính trị đã họp, thảo luận lấy ý kiến và tiếp thu các ý kiến xây dựng, góp ý từ Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường sư phạm, Trường Đại học Vinh. Kể từ năm 2020, ngành đã bổ sung các CĐR của chương trình đào tạo phù hợp với các trụ cột của CDIO cũng như phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, đảm bảo tính cập nhật những vấn đề thời sự, những yêu cầu mới, giúp xây dựng các mục tiêu và chuẩn đầu ra, khung năng lực CTĐT thay thế cho các CTĐT trước đó. Để hình thành chuẩn đầu ra, khung năng lực cho chương trình đào tạo thạc sĩ ngành LL&PPDHBM GDCT, nhà trường đã xây dựng hội đồng tư vấn chương trình đào tạo, bao gồm các cán bộ quản lý, giảng viên có thâm niên trong việc điều chỉnh, cập nhật và hoàn thiện CTĐT thạc sĩ ngành LL&PPDHBM GDCT
5.1. Trách nhiệm của Khoa/Trường
- Phải nghiên cứu kỹ chương trình đào tạo để tổ chức thực hiện đúng yêu cầu về nội dung của chương trình. Phân công giảng viên phụ trách từng học phần và cung cấp đề cương chi tiết cho giảng viên để đảm bảo ổn định kế hoạch giảng dạy.
- Chuẩn bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất, để đảm bảo thực hiện tốt chương trình.
- Cần chú ý đến tính logic của việc truyền đạt và tiếp thu các mảng kiến thức, quy định các học phần tiên quyết của các học phần bắt buộc và chuẩn bị giảng viên để đáp ứng yêu cầu giảng dạy các học phần tự chọn.
- Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập, tự học, tự nghiên cứu ngay từ năm thứ nhất của chương trình.
5.2. Trách nhiệm của giảng viên
- Khi giảng viên được phân công giảng dạy một hoặc nhiều đơn vị học phần cần phải nghiên cứu kỹ nội dung đề cương chi tiết từng học phần để chuẩn bị bài giảng và các phương tiện đồ dùng dạy học phù hợp;
- Giảng viên phải chuẩn bị đầy đủ giáo trình, tài liệu học tập cung cấp cho học viên chuẩn bị trước khi lên lớp;
- Thiết kế các hoạt động dạy và học, từ các giờ học lý thuyết đến các hoạt động các bài tập nhóm, bài thảo luận, báo cáo thực tập hướng tới mục tiêu hình thành ở người học các kĩ năng thiết yếu, kĩ năng mềm. Các bài tập nhóm, bài thảo luận giúp người học hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng xử; những bài tập thực tế giúp người học hiểu, phân tích được tình huống, kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo.
- Giảng viên và phụ trách chuyên ngành phải kiểm soát được suốt quá trình học tập của học viên.
- Việc kiểm tra, đánh giá học phần là một công cụ quan trọng cần phải được tổ chức thường xuyên để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nên giảng viên phải thực hiện theo đúng theo quy chế của học chế tín chỉ;
- Giảng viên phải kiên quyết ngăn chặn và chống gian lận trong tổ chức thi cử, kiểm tra và đánh giá.
- Chủ động lên kế hoạch học tập, tham gia các chương trình Khoa và Trường tổ chức để hiểu hơn về các môn học và phát triển năng lực. Phải tham khảo ý kiến tư vấn của giảng viên, phụ trách chuyên ngành để lựa chọn học phần cho phù hợp với tiến độ.
- Phải nghiên cứu chương trình học tập trước khi lên lớp để dễ tiếp thu bài giảng và đảm bảo đầy đủ thời gian lên lớp để nghe hướng dẫn bài giảng của giảng viên.
- Tự giác trong khâu tự học và tự nghiên cứu, đồng thời tích cực tham gia học tập theo nhóm, tham dự đầy đủ các buổi seminar.
- Tích cực khai thác các tài nguyên trên mạng và trong thư viện của trường để phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, kiểm tra, đánh giá.
GS.TS. Nguyễn Huy Bằng
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.BẢNG MÔ TẢ KHUNG TRÌNH DỘ QUỐC GIA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1982/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam với những nội dung sau đây:
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Khung trình độ quốc gia Việt Nam, viết tắt là KTĐQG;
b) Tên tiếng Anh: Vietnamese Qualifications Framework, viết tắt là VQF.
2. Mục tiêu:
a) Phân loại, chuẩn hóa năng lực, khối lượng học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực;
b) Thiết lập cơ chế kết nối hiệu quả giữa yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của bên sử dụng lao động với hệ thống các trình độ đào tạo thông qua các hoạt động đào tạo, đo lường, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng;
c) Làm căn cứ để xây dựng quy hoạch cơ sở giáo dục, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cho các ngành, nghề ở các bậc trình độ và xây dựng chính sách bảo đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực;
d) Thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia của các nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực và quốc tế làm cơ sở thực hiện công nhận lẫn nhau về trình độ, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực;
đ) Tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
3. Phạm vi điều chỉnh:
Khung trình độ quốc gia Việt Nam được áp dụng đối với các trình độ được quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp và Luật giáo dục đại học.
4. Cấu trúc:
Cấu trúc Khung trình độ quốc gia Việt Nam như sau:
a) Bậc trình độ:
Bao gồm 8 bậc: Bậc 1 - Sơ cấp I; Bậc 2 - Sơ cấp II, Bậc 3 - Sơ cấp III, Bậc 4 - Trung cấp; Bậc 5 - Cao đẳng; Bậc 6 - Đại học; Bậc 7 - Thạc sĩ; Bậc 8 - Tiến sĩ.
b) Chuẩn đầu ra bao gồm:
- Kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết;
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
c) Khối lượng học tập tối thiểu, được tính bằng số tín chỉ người học phải tích lũy cho mỗi trình độ;
d) Văn bằng, chứng chỉ là văn bản công nhận kết quả học tập của một cơ sở giáo dục đối với một cá nhân sau khi kết thúc một khóa học, đáp ứng chuẩn đầu ra do cơ sở giáo dục quy định.
5. Mô tả nội dung các bậc trình độ:
a) Bậc 1: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức phổ thông, cơ bản; kỹ năng thao tác cơ bản để thực hiện một hoặc một vài công việc đơn giản có tính lặp lại của một nghề xác định trong môi trường làm việc không thay đổi, với sự giám sát của người hướng dẫn.
Bậc 1 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 5 tín chỉ.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 1 được cấp chứng chỉ sơ cấp I.
b) Bậc 2: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết về hoạt động trong phạm vi hẹp của một nghề, kiến thức phổ thông, cơ bản về tự nhiên, văn hóa, xã hội và pháp luật; kỹ năng thực hành nghề nghiệp dựa trên các kỹ thuật tiêu chuẩn để thực hiện một số công việc có tính lặp lại trong môi trường rất ít thay đổi dưới sự giám sát của người hướng dẫn, có thể tự chủ trong một vài hoạt động cụ thể.
Bậc 2 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 15 tín chỉ.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 2 được cấp chứng chỉ sơ cấp II.
c) Bậc 3: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết về một số nội dung trong phạm vi của một nghề đào tạo; kiến thức phổ thông về tự nhiên, văn hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin; kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để có thể làm việc độc lập trong các điều kiện ổn định và môi trường quen thuộc.
Bậc 3 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 25 tín chỉ.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 3 được cấp chứng chỉ sơ cấp III.
d) Bậc 4: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết cần thiết trong phạm vi của một ngành, nghề đào tạo; kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật và công nghệ thông tin; kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các công việc có tính thường xuyên hoặc phức tạp, làm việc độc lập hay theo nhóm trong điều kiện biết trước và có thể thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, và trách nhiệm đối với nhóm, có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã được định sẵn.
Bậc 4 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 4 được cấp bằng trung cấp.
đ) Bậc 5: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết rộng về một ngành, nghề đào tạo; kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật và công nghệ thông tin; có kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để giải quyết những công việc hoặc vấn đề phức tạp, làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm hướng dẫn tối thiểu, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện những nhiệm vụ xác định.
Bậc 5 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 5 được cấp bằng cao đẳng.
e) Bậc 6: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về một ngành đào tạo, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn, truyền bá, phổ biến kiến thức, thuộc ngành đào tạo, giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ.
Bậc 6 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 6 được cấp bằng đại học.
g) Bậc 7: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu, rộng ở mức độ làm chủ kiến thức trong phạm vi của ngành đào tạo; có kỹ năng phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp; kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức trong các lĩnh vực chuyên môn, có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng quản lý, đánh giá, cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
Bậc 7 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 7 được cấp bằng thạc sĩ.
Người có bằng tốt nghiệp đại học chương trình đào tạo có khối lượng học tập tối thiểu 150 tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra tương đương Bậc 7 được công nhận có trình độ tương đương Bậc 7.
h) Bậc 8: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết tiên tiến, chuyên sâu ở vị trí hàng đầu của chuyên ngành đào tạo; có kỹ năng tổng hợp, phân tích thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; có kỹ năng tư duy, nghiên cứu độc lập, độc đáo, sáng tạo tri thức mới; có kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức, thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn; thể hiện năng lực sáng tạo, có khả năng tự định hướng và dẫn dắt chuyên môn, khả năng đưa ra các kết luận, khuyến cáo khoa học mang tính chuyên gia.
Bậc 8 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với người có bằng thạc sĩ, tối thiểu 120 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học.
Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 8 được cấp bằng tiến sĩ.
Người có trình độ tương đương Bậc 7, hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa có khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ và đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra tương đương Bậc 8 được công nhận có trình độ tương đương Bậc 8.
6. Bảng mô tả Khung trình độ quốc gia Việt Nam được trình bày tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì quản lý, thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục đại học; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện và các điều kiện cần thiết để triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện tham chiếu các trình độ giáo dục đại học của Khung trình độ quốc gia Việt Nam với Khung tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF) và các khung trình độ quốc gia khác;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục, các viện nghiên cứu liên quan để triển khai xây dựng, phê duyệt chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm cho từng trình độ, từng lĩnh vực và ngành đào tạo thuộc giáo dục đại học;
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học rà soát chương trình đào tạo, chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với quy định về chuẩn đầu ra; kiểm định chất lượng chương trình đào tạo dựa trên các minh chứng được xác định theo chuẩn đầu ra và các điều kiện bảo đảm chất lượng;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng định mức, dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục đại học cho từng giai đoạn.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì quản lý, thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện và các điều kiện cần thiết để triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện tham chiếu các trình độ giáo dục nghề nghiệp của Khung trình độ quốc gia Việt Nam với Khung tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF) và các khung trình độ quốc gia khác;
c) Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quan hệ giữa tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp quốc gia với các trình độ đào tạo quốc gia;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục, các viện nghiên cứu liên quan để triển khai xây dựng, phê duyệt chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm cho từng trình độ, từng lĩnh vực và ngành đào tạo thuộc giáo dục nghề nghiệp;
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rà soát chương trình đào tạo, chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với quy định về chuẩn đầu ra; kiểm định chất lượng chương trình đào tạo dựa trên các minh chứng được xác định theo chuẩn đầu ra và các điều kiện bảo đảm chất lượng;
e) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng định mức, dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp cho từng giai đoạn.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các bộ, ngành liên quan
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành;
b) Chỉ đạo các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm theo;
c) Cung cấp thông tin về ngành, nghề, yêu cầu về trình độ tương ứng vị trí việc làm; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp làm cơ sở xây dựng và phát triển chuẩn đầu ra của các trình độ.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả áp dụng Khung trình độ quốc gia Việt Nam tại các cơ sở giáo dục trực thuộc.
6. Trách nhiệm của các hiệp hội nghề nghiệp và đại diện các ngành sản xuất, dịch vụ
a) Nghiên cứu, đề xuất hồ sơ năng lực, yêu cầu kiến thức, kỹ năng của các vị trí việc làm trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn của hiệp hội;
b) Tham gia các hội đồng khối ngành, hội đồng ngành đề xuất yêu cầu về trình độ, đề xuất chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm theo cho từng lĩnh vực và ngành đào tạo;
c) Tham gia vào việc đánh giá chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm theo các ngành, khối ngành; khuyến nghị cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục trong việc điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra và minh chứng kèm theo phù hợp với yêu cầu của từng vị trí việc làm.
7. Trách nhiệm các cơ sở giáo dục
a) Rà soát, điều chỉnh cấu trúc, nội dung, phương pháp thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động và cam kết thực hiện chương trình theo chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm theo;
b) Triển khai việc tự đánh giá chất lượng theo chuẩn đầu ra và các minh chứng kèm theo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
BẢNG MÔ TẢ KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Bậc trình độ
|
Chuẩn đầu ra Người tốt nghiệp khóa đào tạo phải có: |
Khối lượng học tập tối thiểu |
Văn bằng, chứng chỉ |
|||||
Kiến thức |
Kỹ năng |
Mức tự chủ và trách nhiệm |
|
|
|
|||
1 |
- Kiến thức thực tế và sự hiểu biết trong phạm vi hẹp về một vài công việc của một nghề xác định. - Kiến thức cơ bản về tự nhiên, văn hóa, xã hội và pháp luật phục vụ cuộc sống, học tập nâng cao và chuẩn bị cho công việc nghề nghiệp. |
- Kỹ năng thực hành cơ bản, lao động chân tay, trực tiếp; - Kỹ năng giao tiếp cơ bản trong môi trường quen thuộc. |
- Thực hiện một số công việc đơn giản, có tính lặp lại, dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. - Làm việc với sự giám sát chặt chẽ, tuân theo hướng dẫn hoặc làm theo mẫu. - Tự đánh giá và đánh giá công việc với sự giúp đỡ của người hướng dẫn. |
5 Tín chỉ |
Chứng chỉ I |
|
||
2 |
- Kiến thức thực tế và lý thuyết về hoạt động trong phạm vi hẹp của một nghề. - Kiến thức phổ thông về tự nhiên, văn hóa, xã hội và pháp luật phục vụ cuộc sống, công việc nghề nghiệp và học tập nâng cao. |
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành để áp dụng các phương pháp, công cụ, tài liệu thích hợp và thông tin sẵn có. - Kỹ năng giao tiếp để trình bày kết quả hoặc báo cáo công việc của bản thân. |
- Thực hiện một số công việc có tính thường xuyên, tự chủ tương đối trong môi trường quen thuộc; - Làm việc trong môi trường không quen thuộc với chỉ dẫn của người hướng dẫn; - Tự đánh giá và đánh giá kết quả của nhiệm vụ được giao. |
15 Tín chỉ |
Chứng chỉ II |
|
||
3 |
- Kiến thức thực tế và lý thuyết về những nguyên tắc, quá trình và khái niệm thông thường trong phạm vi của một nghề đào tạo; - Kiến thức phổ thông về tự nhiên, văn hóa, xã hội và pháp luật phục vụ cuộc sống, công việc nghề nghiệp, và học tập nâng cao. - Kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin liên quan đến công việc nghề nghiệp nhất định. |
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành để làm việc hoặc giải quyết công việc một cách độc lập. - Kỹ năng sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong giao tiếp hiệu quả tại nơi làm việc. |
- Làm việc độc lập trong các điều kiện ổn định và môi trường quen thuộc; - Thực hiện công việc được giao và tự đánh giá kết quả theo các tiêu chí đã được xác định. - Tham gia làm việc theo tổ, nhóm và chịu trách nhiệm một phần đối với kết quả công việc. |
25 Tín chỉ |
Chứng chỉ III |
|
||
4 |
- Kiến thức thực tế và lý thuyết tương đối rộng trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo. - Kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn. - Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. |
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp cơ bản, công cụ, tài liệu và thông tin. - Kỹ năng sử dụng các thuật ngữ chuyên môn của ngành, nghề đào tạo trong giao tiếp hiệu quả tại nơi làm việc; phản biện và sử dụng các giải pháp thay thế; đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. - Có năng lực ngoại ngữ bậc 1/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam |
- Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm. - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn. - Đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện. |
35 Tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, 50 Tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp THCS |
Bằng Trung cấp |
|
||
5 |
- Kiến thức thực tế và lý thuyết rộng trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo. - Kiến thức cơ bản về chính trị; văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn. - Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. - Kiến thức thực tế về quản lý, nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá các quá trình thực hiện trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo. |
- Kỹ năng nhận thức và tư duy sáng tạo để xác định, phân tích và đánh giá thông tin trong phạm vi rộng; - Kỹ năng thực hành nghề nghiệp giải quyết phần lớn các công việc phức tạp trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo; - Kỹ năng nhận thức, tư duy sáng tạo để xác định, phân tích và đánh giá thông tin trong phạm vi rộng. - Kỹ năng truyền đạt hiệu quả các thông tin, ý tưởng, giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; - Có năng lực ngoại ngữ bậc 2/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam |
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi. - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm. - Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
|
60 Tín chỉ |
Bằng Cao đẳng |
|
||
6 |
- Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo. - Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật. - Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. - Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. - Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn. |
- Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp. - Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác. - Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi. - Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. - Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp. - Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam. |
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm. - Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định. - Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân. - Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động. |
120-180 Tín chỉ |
Bằng Đại học |
|
||
7 |
- Kiến thức thực tế và lý thuyết sâu, rộng, tiên tiến, nắm vững các nguyên lý và học thuyết cơ bản trong lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên ngành đào tạo. - Kiến thức liên ngành có liên quan. - Kiến thức chung về quản trị và quản lý. |
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin để đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề một cách khoa học; - Có kỹ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học với người cùng ngành và với những người khác. - Kỹ năng tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến. - Kỹ năng nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ một cách sáng tạo trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp. - Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
- Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng. - Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác. - Đưa ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn. - Quản lý, đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn. |
30-60 Tín chỉ |
Bằng Thạc sĩ |
|
||
8 |
- Kiến thức tiên tiến, chuyên sâu ở vị trí hàng đầu của một lĩnh vực khoa học; - Kiến thức cốt lõi, nền tảng thuộc lĩnh vực của chuyên ngành đào tạo. - Kiến thức về tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới. - Kiến thức về quản trị tổ chức. |
- Kỹ năng làm chủ các lý thuyết khoa học, phương pháp, công cụ phục vụ nghiên cứu và phát triển. - Kỹ năng tổng hợp, làm giàu và bổ sung tri thức chuyên môn. - Kỹ năng suy luận, phân tích các vấn đề khoa học và đưa ra những hướng xử lý một cách sáng tạo, độc đáo. - Kỹ năng quản lý, điều hành chuyên môn trong nghiên cứu và phát triển. - Tham gia thảo luận trong nước và quốc tế thuộc ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu và phổ biến các kết quả nghiên cứu. |
- Nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới. - Đưa ra các ý tưởng, kiến thức mới trong những hoàn cảnh phức tạp và khác nhau. - Thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt những người khác. - Phán quyết, ra quyết định mang tính chuyên gia. - Quản lý nghiên cứu và có trách nhiệm cao trong việc học tập để phát triển tri thức chuyên nghiệp, kinh nghiệm và sáng tạo ra ý tưởng mới và quá trình mới. |
90-120 Tín chỉ |
Bằng Tiến sĩ |
|
||
Phụ lục 2. CHUẨN ĐẦU RA VÀ KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NĂM 2022
BÔ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHÎA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 4783/QÐ-ÐHSPHN Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2022
về việc ban hành Chuẩn đầu ra và Chương trình khung đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định so 276/NĐ ngày 11/10/1951 của Bộ Quốc gia Giáo dục về việc thành lập Trường Sư phạm Cao cấp (nay là Trường Đại học Sư phạm Hà Nội);
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18/6/2012 và Luật sửa đoi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết vầ hướng dan thi hành một số điều của Luật sừa đoi, bo sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qưy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư sổ 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy che tuyến sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BGDĐT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiên sĩ;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Sau đại học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chuẩn đầu ra và Chương trình khung
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị, mã số 8140111.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí và áp dụng cho các khóa tuyển sinh trình độ thạc sĩ từ năm 2022.
Điều 3. Các ông (bà) Trường phòng, ban chức năng, Trưởng khoa Lí luận chính trị - Giáo dục công dân; các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận HIỆU TRƯỞNG
- Như điều 3
- Lưu: VT, SĐH
CHUẨN ĐÀU RA VÀ CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỌ THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị
Mã số chuyên ngành: 8140111
(Ban hành kèm theo Quyêt định sổ 4783/ĐHSPHN, ngày 14 tháng 10 nãm 2022
cùa Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội)
- CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Mục tiêu
Chương trình đảo tạo thạc sĩ Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị có các mục tiêu sau:
- Đào tạo thạc sĩ chất lượng cao đáp ứng đầy đủ Khung chuẩn đầu ra của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội về phấm chất và năng lực của người học;
- Đáp ứng được vị trí, khả năng công tác và khả năng học tập nâng cao trình độ của người học sau khi tốt nghiệp, đó là:
- Có khả năng nghiên cứu các môn Lí luận chính trị, Giáo dục công dân ở các viện nghiên cứu về giáo dục, khoa học xã hội và nhân vãn, các cơ sờ giáo dục đại học, giáo dục phổ thông và làm việc tại các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình,...
- Có khả năng giảng dạy và phổ biến kiến thức kĩ năng về Lí luận chính trị ở các trường chính trị, học viện chính trị, các trường cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục khác.
- Có khả năng giảng dạy và phổ biến kiến thức, kĩ năng về Giáo dục công dân ở các trường phổ thông.
- Có khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ tiên sĩ.
2. Chuẩn đầu ra và yêu cầu cần đạt
Chương trình đào tạo thạc sĩ Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị đáp ứng các chuẩn đầu ra sau:
2.1. Chuẩn đầu ra 1 (CĐR 1): Trung thực, trách nhiệm và tận tâm
Đáp ứng 3 yêu cẩu cần đạt sau:
2.1.1. Trung thực và khách quan trong khoa học, đặc biệt trong việc tiến hành các điều tra, khảo sát, thí nghiệm, thực nghiệm; thu thập, phân tích và xử lí dữ liệu; khổng có hành vi gian lận trong thi cử; không có hành vi sao chép, “dạo văn” của người khác khi thực hiện nhiệm vụ học tập, đặc biệt khi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2.1.2. Có cố gắng trong thực hiện các nghĩa vụ học tập (đi học đầy đủ, đúng giờ; học bài và làm bài đầy đủ,...) và trong nghiên cứu khoa học.
2.1.3. Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ bạn bè trong học tập, rèn luyện. ^
2.2. Chuẩn đầu ra 2 (CĐR 2): Ỷ thức tự học, tự nghiên cứu suốt đời
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.2.1. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của tự học, tự nghiên cứu trong quá trình theo học chương trình đào tạo thạc sĩ trên cơ sở nhận biết được những yêu cầu cần đạt về ý thức và phương pháp học tập của người học được quy định trong chương trình đào tạo thạc sĩ.
2.2.2. Thực hiện được việc tìm kiếm, lựa chọn những tri thức và phương pháp cần thiết đe tự học, tự nghiên cứu phục vụ cho quá trình theo học chương trình đào tạo thạc sĩ.
2.2.3. Ý thức được vai trò và ý nghĩa của tự học, tự nghiên cứu suốt đời đối với người học. Từ đó, thực hiện được việc tìm kiếm, lựa chọn những tri thức và phương pháp càn thiết để tự học, tự nghiên cứu suốt đời phục vụ cho cuộc sống hiện tại và tương lai của chính người học.
2.3. Chuẩn đầu ra 3 (CĐR 3): Năng lực lãnh đạo
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.3.1. Huy động được các nguồn lực của cá nhân hay tẻ chức nhằm thực hiện được công việc hay nhiệm vụ được giao trong quá trinh theo học chương trình đào tạo thạc sĩ.
2.3.2. Xây dựng và lựa chọn được hình thức ỉàm việc nhóm phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong quá trình theo học chương trình đào tạo thạc sĩ.
2.3.3. Nhận biết được sự lãnh đạo là phục vụ xã hội một cách chính đáng và chuyên nghiệp.
2.4. Chuẩn đầu ra 4 (CĐR 4): Năng lực giải quyết vẩn đề và sáng tạo
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.4.1. Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng học vấn Lí luận chính trị, Giáo dục công dân trên cơ sở biết suy nghĩ, phải suy nghĩ và được quyền suy nghĩ.
2.4.2. Vận dụng học vấn Lí luận chính trị và Giáo dục công dân để lựa chọn, đề xuất giải pháp, cách thức, quy trinh và giải quyết được van đe.
2.4.3. Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đe tương tự.
2.5. Chuẩn đầu ra 5 (CĐR 5): Năng lực thực hiện các tiêu chuẩn nghề nghiệp
Đáp ứng 3 yêu câu cân đạt sau:
2.5.1. Hiểu và vận dụng được những học vấn cơ bản, cốt lõi của ngành Lí luận chính trị và Giáo dục công dân vào hoạt động nghề nghiệp.
2.5.2. Đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu và lựa chọn được những phương pháp, phương tiện và hình thức phù hợp, hiệu quà trong hoạt động nghề nghiệp.
2.5.3. Hướng dẫn được người khác thực hiện nhiệm vụ; truyền bá, phổ biến được tri thức trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. $c
2.6. Chuẩn đầu ra 6 (CĐR 6): Năng lực phát triển nghề nghiệp
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.6.1. Lập và triển khai được mục tiêu của cá nhân trong hoạt động học tập, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp.
2.6.2. Lựa chọn và sử dụng được các nguồn tài nguyên đa dạng thuộc lĩnh vực Lí luận chính trị và Giáo dục công dân, các phương pháp, hình thức phù hợp trong hoạt động học tập, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp.
2.6.3. Tự đánh giá và điều chình được bản thân trong hoạt động học tập, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp.
2.7. Chuẩn đầu ra 7 (CĐR 7): Năng lực thực hiện nghiên cứu khoa học chuyên ngành Lí luận chính trị và Giáo dục công dãn
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.7.1. Tạo dựng được một nền tảng học vấn Lí luận chính trị và Giáo dục công dân vững chắc ở mức độ bậc học thạc sĩ.
2.7.2. Thực hiện được nghiên cứu Lí luận chính trị và Giáo dục công dân dưới sự hướng dẫn cùa người hướng dẫn khoa học.
2.7.3. Trình bày được các kết quả nghiên cứu Lí luận chính trị và Giáo dục công dân một cách độc lập.
2.8. Chuẩn đau ra 8 (CĐR 8): Năng lực sử dụng các trì thức Lí luận chính trị và Giáo dục công dân vào thực liễn
Đáp ứng 3 yêu cầu cần đạt sau:
2.8.1. Vận dụng được các học vấn nền tàng về Lí luận chính trị và Giáo dục công dân vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
2.8.2. Giải thích, phân tích và đánh giá được những nội dung trong chương trình môn Giáo dục công dân ở phổ thông, trong chương trình các môn lí luận chính trị ở bậc đại học một cách chính xác. Có khả năng phát triển chương trinh môn Giáo dục công dân ở phổ thông và chương trình các môn lí luận chính trị ở bậc đại học.
2.8.3. Lựa chọn và thực hiện được những tri thức và phương pháp can thiết để hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực của người học ở phổ thông và cấp đại học.
B. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị (Theo định hướng nghiên cứu)
- Mã số chuyên ngành: 8140111
- Tổng số tín chỉ phải tích luỹ: 61 tín chỉ
- Khối học vấn chung: 10 tín chỉ (Bắt buộc: 04 tín chỉ; Tự chọn: 06/12 tín chỉ)
- Khối học vấn cơ sở ngành: 30 tín chỉ
- Khối học vấn chuyên ngành: 09 tín chỉ (Bắt buộc: 06 tín chỉ; Tự chọn: 03/06 tín chỉ) ?K
- Luận văn tốt nghiệp: 12 tín chỉ
TT |
Tên học phần |
Mã số |
Số TC |
Ghi chú |
I |
Khối học vấn chung: 10 tín chỉ |
|||
Bắt buộc 04 tín chỉ |
||||
1 |
Triết học |
HNUE701 |
4 |
|
Tự chọn 06/ỉ2 tín chỉ |
||||
1 |
Ngoại ngữ |
HNUE702 |
3 |
|
Một số vấn đề về giáo dục học hiện đại |
HNUE703 |
3 |
|
|
2 |
Dạy học hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông |
HNUE704 |
3 |
|
Một số vấn đề về đổi mới sáng tạo |
HNUE705 |
3 |
|
|
II |
Khối học vấn cơ sở ngành: 30 tín chỉ |
|||
1 |
Những vấn đề cơ bản của Lịch sử triết học và phương pháp luận triết học |
POLI 801 |
4 |
|
2 |
Kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học - Những vấn đề phương pháp luận |
POLI 802 |
4 |
|
3 |
Tư tưởng Hồ Chí Minh và lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Những vấn đề phương pháp luận |
POLI 803 |
4 |
|
4 |
Những vấn đề cơ bản của Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường phổ thông |
POLI 804 |
4 |
GDPT |
5 |
Những vấn đề cơ bản của Chính trị học |
POLI 805 |
4 |
|
6 |
Những vấn đề của thời đại toàn cầu hoá |
POLI 806 |
4 |
|
7 |
Những vấn đề cơ bản của Giáo dục đạo đức và kĩ năng sống ở trường phổ thông |
POLI 807 |
3 |
GDPT |
8 |
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục |
POLI 808 |
3 |
CĐNC |
III |
Khối học vấn chuyên ngành: 09 tín chỉ |
|||
Bắt buộc 06 tín chỉ |
||||
9 |
Những vấn đề hiện đại của phương pháp dạy học lí luận chính trị |
POLI 901 |
3 |
CĐNC |
10 |
Sử dụng tác phẩm của Hồ Chí Minh, văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam |
POLI 902 |
3 |
CĐNC |
TT |
Tên học phần |
Mã số |
Số TC |
Ghi chú |
Tự chọn 03/06 tín chi |
||||
11 |
Phương pháp dạy học tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin |
POLI 903 |
3 |
CĐNC |
Phương pháp dạy học chuyên đề học tập môn Giáo dục công dân ở trung học phổ thông |
POLI 904 |
3 |
CĐNC |
|
IV |
Luận văn tốt nghiệp |
12 |
|
|
Tổng số: |
61 |
|
Phụ lục 3. Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường đại học Vinh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Số: 1037/QĐ-ĐHV Nghệ An, ngày 26 tháng 4 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường đại học Vinh
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Căn cứ Luật Giáo dục đại học và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Quyết định số 99/QĐ ngày 29/3/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ trên đại học cho Trường Đại học Sư phạm Vinh;
Căn cứ Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg ngày 25/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học sư phạm Vinh thành Trường Đại học Vinh;
Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ;
Căn cứ Quyết định số 2592/QĐ-ĐHV ngày 02/11/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh ban hành Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐT ngày 12/5/2021 của Hội đồng trường Trường Đại học Vinh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Vinh; Xét đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo Sau đại học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh. Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trưởng các đơn vị: Đào tạo Sau đại học, Hành chính Tổng hợp; Kế hoạch - Tài chính, Trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: KT. HIỆU TRƯỞNG
- Hiệu trưởng (b/c); PHÓ HIỆU TRƯỞNG
- Như Điều 3;
- Lưu: HCTH, ĐTSĐH.
(Đã ký)
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Cúc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
KHUNG CHUẨN ĐẦU RA TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1037/QĐ-ĐHV ngày 26/4/2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh)
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
1. Mục tiêu đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh
1.1. Mục tiêu tổng quát
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh nhằm giúp người học có kiến thức thực tế và kiến thức lí thuyết sâu, rộng, tiên tiến trong lĩnh vực đào tạo; có tư duy phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp; kỹ năng hợp tác và lãnh đạo nhóm; kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức trong các lĩnh vực chuyên môn, có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng quản lý, đánh giá, cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
1.2. Mục tiêu cụ thể
PO1. Áp dụng thành thạo các kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu, rộng, tiên tiến trong lĩnh vực đào tạo vào nghiên cứu và phát triển năng lực nghề nghiệp.
PO2. Vận dụng tư duy phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, chuyển đổi số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.
PO3. Thể hiện kỹ năng quản lí và quản trị; kỹ năng giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức và hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực đào tạo và phát triển năng lực nghề nghiệp.
PO4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo và phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với bối cảnh xã hội.
2. Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh
2.1. Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh là những yêu cầu chung về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ.
2.2. Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh bao gồm 08 chuẩn đầu ra cấp 2 và 18 chuẩn đầu ra cấp 3 như sau:
Chuẩn đầu ra |
1. Kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành |
Chuẩn đầu ra |
|
1.1. |
Vận dụng được các lý thuyết về triết học, quản trị, quản lý và kiến thức chuyên ngành trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp |
1.1.1. |
Vận dụng được các lý thuyết về triết học, quản trị, quản lý trong nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp. |
1.1.2. |
Phân tích, tổng hợp, vận dụng được các lĩnh vực kiến thức ngành, liên ngành trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng của chuyên ngành đào tạo. |
1.2. |
Vận dụng được kiến thức nâng cao, hiện đại của chuyên ngành trong nghiên cứu khoa học và giải quyết các vấn đề thực tiễn |
1.2.1. |
Vận dụng được kiến thức nâng cao, hiện đại của chuyên ngành trong nghiên cứu khoa học. |
1.2.2. |
Vận dụng được kiến thức nâng cao, hiện đại của chuyên ngành để giải quyết các vấn đề thực tiễn. |
2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
2.1. |
Vận dụng được kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp để giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo |
2.1.1. |
Vận dụng được tư duy phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp. |
2.1.2. |
Vận dụng được kỹ năng chuyển đổi số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu chuyên ngành và hoạt động nghề nghiệp. |
2.2. |
Thể hiện được phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
2.2.1. |
Tôn trọng và chấp hành đạo đức nghiên cứu và liêm chính học thuật. |
2.2.2. |
Thể hiện khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân; đưa ra những quyết định mang tính chuyên gia và chịu trách nhiệm với những kết luận chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển năng lực nghề nghiệp. |
3. Kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp |
|
3.1. |
Vận dụng kỹ năng hợp tác và lãnh đạo và trong các hoạt động chuyên môn |
3.1.1. |
Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề chuyên môn. |
3.1.2. |
Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để tổ chức quản trị và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp tiên tiến. |
3.2. |
Vận dụng kỹ năng giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức và hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động chuyên môn |
3.2.1. |
Sử dụng hiệu quả các hình thức giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức và hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong NCKH và hoạt động nghề nghiệp. |
3.2.2. |
Sử dụng được ngoại ngữ (bậc 4/6) trong hoạt động nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp. |
4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học |
|
4.1. |
Phân tích được bối cảnh xã hội và nghề nghiệp |
4.1.1. |
Phân tích được bối cảnh xã hội và khoa học – kỹ thuật. |
|
Chuẩn đầu ra |
4.1.2. |
Phân tích được bối cảnh của chuyên ngành đào tạo và bối cảnh nghề nghiệp đối với các hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học. |
4.2. |
Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học phù hợp với bối cảnh xã hội và thực tiễn nghề nghiệp |
4.2.1. |
Hình thành ý tưởng về sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
4.2.2. |
Thiết kế sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
4.2.3. |
Triển khai sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
4.2.4. |
Vận hành/Cải tiến sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
3. Đối sánh với Chuẩn đầu ra bậc thạc sĩ của Khung trình độ quốc gia Việt Nam
Khung chuẩn đầu ra bậc trình độ thạc sĩ theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam |
Khung chuẩn đầu ra các ngành đào tạo thạc sĩ của Trường Đại học Vinh |
KIẾN THỨC |
|
Kiến thức thực tế và lý thuyết sâu, rộng, tiên tiến, nắm vững các nguyên lý và học thuyết cơ bản trong lĩnh vực nghiên cứu thuộc chuyên ngành đào tạo. |
1.2. Vận dụng được kiến thức nâng cao, hiện đại của chuyên ngành trong nghiên cứu khoa học và giải quyết các vấn đề thực tiễn. 4.1.1.Phân tích được bối cảnh xã hội và khoa học – kỹ thuật. 4.2. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học phù hợp với bối cảnh xã hội và thực tiễn nghề nghiệp. |
Kiến thức liên ngành có liên quan. |
1.1.2.Vận dụng được các lĩnh vực kiến thức ngành, liên ngành trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng của chuyên ngành đào tạo. 4.1.1.Phân tích được bối cảnh xã hội và khoa học – kỹ thuật. 4.1.2.Phân tích được bối cảnh của chuyên ngành đào tạo và bối cảnh nghề nghiệp đối với các hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học. |
Kiến thức chung về quản trị và quản lý. |
1.1.1. Vận dụng được các lý thuyết về triết học, quản trị, quản lý trong nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp. |
KỸ NĂNG |
|
Kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin để đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề một cách khoa học. |
2.1.1. Vận dụng được tư duy phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp.
|
Có kỹ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên |
3.2.1. Sử dụng hiệu quả các hình thức giao tiếp để truyền bá, phổ biến tri thức và |
môn và khoa học với người cùng ngành và với những người khác. |
hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong NCKH và hoạt động nghề nghiệp |
Kỹ năng tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến. |
3.1.1. Hợp tác hiệu quả với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề chuyên môn. 3.1.2. Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để tổ chức quản trị và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp tiên tiến. |
Kỹ năng nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ một cách sáng tạo trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp. |
2.1.2.Vận dụng được kỹ năng chuyển đổi số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu chuyên ngành và hoạt động nghề nghiệp. |
Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. |
3.2.2.Sử dụng được ngoại ngữ (bậc 4/6) trong hoạt động nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp. |
MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM |
|
Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng. |
4.2.1. Hình thành ý tưởng về sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ.. 4.2.2. Thiết kế sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ 4.2.3. Triển khai sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác.
|
4.1.1.Phân tích được bối cảnh xã hội và khoa học – kỹ thuật. 2.2.2. Thể hiện khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân; đưa ra những quyết định mang tính chuyên gia và chịu trách nhiệm với những kết luận chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển năng lực nghề nghiệp. |
Đưa ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn. |
2.2.2. Thể hiện khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân; đưa ra những quyết định mang tính chuyên gia và chịu trách nhiệm với những kết luận chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển năng lực nghề nghiệp. |
Quản lý, đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn. |
4.2.4. Vận hành/Cải tiến sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ. |
Phụ lục 4. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo thạc sĩ ngành chính trị học
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC; MÃ SỐ: 8310201
Chuẩn đầu ra |
Điểm NL |
|||
1. Kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành |
|
|||
1.1. |
Kiến thức chung và kiến thức cơ sở ngành Chính trị học |
|
||
1.1.1. |
Vận dụng được các kiến thức chung về triết học, nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo |
2.5 |
||
1.1.2. |
Vận dụng được các kiến thức cơ sở ngành Chính trị học và khoa học chính trị |
2.5 |
|
|
1.2. |
Kiến thức chuyên sâu về Chính trị học |
|
||
1.2.1. |
Phân tích được kiến thức chuyên sâu của khoa học chính trị trong nghiên cứu, ứng dụng Chính trị học |
3.5 |
||
2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
|||
2.1. |
Kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp |
|
||
2.1.1. |
Kết hợp được tư duy phản biện, kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp. |
3.5 |
||
2.1.2. |
Vận dụng được kỹ năng chuyển đổi số và sử dụng các công nghệ phù hợp trong nghiên cứu, ứng dụng ngành Chính trị học. |
2.5 |
||
2.2. |
Phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp |
|
||
2.2.1. |
Chấp hành đạo đức nghề nghiệp và liêm chính học thuật |
3.5 |
||
2.2.2. |
Thể hiện khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp |
2.5 |
||
3. Kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp |
|
|||
3.1. |
Kỹ năng làm việc nhóm |
|
||
3.1.1. |
Hợp tác với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề chính trị học |
2.5 |
||
3.1.2. |
Vận dụng được kỹ năng lãnh đạo nhóm để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề Chính trị học |
2.5 |
||
3.2. |
Kỹ năng giao tiếp |
|
||
3.2.1. |
Sử dụng hiệu quả các hình thức giao tiếp để phổ biến tri thức và hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề chính trị học |
2.5 |
||
3.2.2. |
Sử dụng được ngoại ngữ (bậc 4/6) trong nghiên cứu Chính trị học. |
2.5 |
||
4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành |
|
|||
4.1. |
Bối cảnh |
|
||
4.1.1. |
Phân tích được bối cảnh để rút ra tính cấp thiết cho các vấn đề nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực Chính trị học |
3.5 |
||
4.2. |
Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Đánh giá các vấn đề nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực Chính trị học |
|
||
4.2.1. |
Đề xuất được các vấn đề nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực Chính trị học |
3.5 |
||
4.2.2. |
Thiết kế được các bước triển khai vấn đề nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực Chính trị học một cách khoa học |
3.5 |
||
4.2.3. |
Triển khai được các nghiên cứu, ứng dụng và rút ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Chính trị học |
3.5 |
||
4.2.4. |
Đánh giá kết quả nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực Chính trị học và đưa ra các giải pháp cải tiến |
3.5 |
||
Quy ước: Các chuẩn đầu ra 1.2.1 và CĐR ở Phần 4 chú trọng vào nội dung “nghiên cứu” đối với định hướng nghiên cứu hoặc chú trọng vào nội dung “ứng dụng” đối với định hướng ứng dụng. Các nội dung này sẽ được làm rõ trong thiết kế các chuẩn đầu ra học phần.
[1] Xem Phục lục 3 Khung chuẩn đầu ra trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Vinh
[2] Trường Đại học Vinh, Bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (phiên bản 1.0), Nxb Đại học Vinh, 2024, tr. 54.
[3] Xem Phụ lục 4. Chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Chính trị học
[4] Trường Đại học Vinh, Bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (phiên bản 1.0), Nxb Đại học Vinh, 2024, tr.17.
[5] Bảng mô tẩ trình độ quốc gia Việt Nam (xem phụ lục 1)
[6] Bảng khung năng lực quốc gia (xem phụ lục 1)
[7] Xem phụ lục 1, điều 1, mục b, khoản g
[8] Trường Đại học Vinh, Bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (phiên bản 1.0), Nxb Đại học Vinh, 2024, tr.29.
[9] Trường Đại học Vinh, Bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (phiên bản 1.0), Nxb Đại học Vinh, 2024, tr.29-30.
- Điểm chuẩn ngành Sư phạm Tin họcKhoa Tin học23/08/2025
- Khoa Ngữ văn công bố mục tiêu và chuẩn đầu ra chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ Ngôn ngữ Việt NamĐào tạo21/08/2025
- Nghiên cứu mới cho rằng cần có một định nghĩa mới về chứng khó đọc (dyslexia)Tin tức20/08/2025
- Học viên cao học K30 bảo vệ luận văn/đồ án Thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục với loạt đề tài sát thực tiễnĐào tạo17/08/2025
- Thuốc điều trị ADHD giúp giảm nguy cơ tự tử, lạm dụng chất gây nghiện và hành vi phạm tộiTin tức15/08/2025
- Thông báo KQ xét cộng điểm thưởng cho thí sinh có thành tích vượt trội xét tuyển vào đại học chính quy trường Đại học Vinh năm 2025Tin tức15/08/2025
- Các chatbot trí tuệ nhân tạo (AI) có thể bị khai thác để trích xuất thêm nhiều thông tin cá nhân.Tin tức14/08/2025
- Mèo mắc chứng sa sút trí tuệ có những đặc điểm điển hình tương đồng với bệnh AlzheimerTin tức13/08/2025