Các nhóm rối loạn tâm lý được ghi nhận theo DSM-5 (P1)
Rối loạn phát triển thần kinh (Neurodevelopmental Disorders)
Các rối loạn phát triển thần kinh bao gồm một loạt các tình trạng ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh của trẻ; các tình trạng đó có dấu hiệu xuất hiện trong giai đoạn phát triển sớm. Mặc dù các biểu hiện, triệu chứng chắc chắn có thể thay đổi và thuyên giảm ở các mức độ khác nhau trong suốt thời gian sống, tất cả các rối loạn phát triển thần kinh đều được đặc trưng bởi sự phát triển một cách thiếu hụt, ảnh hưởng đến hoạt động của cá nhân và xã hội, học tập và nghề nghiệp.
Rối loạn phát triển thần kinh được chia thành các nhóm như:
-
Thiểu năng trí tuệ - Intellectual Disabilities
-
Rối loạn giao tiếp - Communication Disorders
-
Hội chứng tự kỷ - Autism Spectrum Disorder
-
Rối loạn tăng động giảm chú ý - Attention-Deficit/Hyperactivity Disorder
-
Rối loạn học tập - Specific Learning Disorder
-
Rối loạn vận động - Motor Disorders
-
Rối loạn phát triển thần kinh khác - Other Neurodevelopmental Disorders
Phổ tâm thần phân liệt (Schizophrenia Spectrum & other Psychotic Disorders)
Phổ tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác là một loại tình trạng sức khỏe tâm thần, trong đó rối loạn tâm thần là triệu chứng chính. Rối loạn tâm thần liên quan đến ảo giác (trải nghiệm cảm giác không có thật) và/hoặc ảo tưởng (niềm tin sai lầm dai dẳng không dựa trên thực tế).
Phổ tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác được phân thành các nhóm:
-
Rối loạn Schizotypal (Tính cách)
-
Rối loạn hoang tưởng
-
Rối loạn tâm thần ngắn hạn
-
Rối loạn dạng phân liệt
-
Tâm thần phân liệt
-
Rối loạn phân liệt
-
Rối loạn tâm thần do thuốc gây ra
-
Rối loạn tâm thần do một tình trạng bệnh khác
-
Nhóm các hội chứng căng trương lực - Catatonia
-
Phổ bệnh tâm thần phân liệt được chỉ định khác và chứng rối loạn tâm thần khác
-
Phổ tâm thần phân liệt không xác định và các rối loạn tâm thần khác
Rối loạn lưỡng cực và các rối loạn liên quan (Bipolar & related DIsorders)
Rối loạn lưỡng cực và các rối loạn liên quan được đặc trưng bởi sự thay đổi tâm trạng với mức độ rất cao (hưng cảm) và mức rất thấp (trầm cảm)
Nhóm các rối loạn lưỡng cực và các rối loạn liên quan gồm:
-
Rối loạn lưỡng cực I
-
Rối loạn lưỡng cực II
-
Rối loạn Cyclothymic
-
Rối loạn lưỡng cực do thuốc và thuốc gây ra
-
Rối loạn lưỡng cực và liên quan do tình trạng bệnh lý khác
-
Rối loạn lưỡng cực được chỉ định khác và có liên quan
-
Rối loạn lưỡng cực và liên quan không xác định
Rối loạn trầm cảm (Depressive Disorders)
Rối loạn trầm cảm có đặc trưng là những nỗi buồn đủ nghiêm trọng hoặc đủ dai dẳng để cản trở chức năng và thường do sự giảm hứng thú hoặc niềm vui trong các hoạt động.
Nhóm các rối loạn trầm cảm gồm:
-
Rối loạn điều chỉnh tâm trạng rối loạn
-
Rối loạn trầm cảm nặng, các giai đoạn đơn lẻ và tái phát
-
Rối loạn trầm cảm dai dẳng (Dysthymia)
-
Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt
-
Rối loạn trầm cảm do thuốc
-
Rối loạn trầm cảm do một tình trạng bệnh lý khác
-
Rối loạn trầm cảm được chỉ định khác
-
Rối loạn trầm cảm không xác định
Rối loạn lo âu (Anxiety Disorders)
Rối loạn lo âu là một nhóm bệnh tâm thần gây ra lo lắng và sợ hãi liên tục và tràn ngập. Sự lo lắng quá mức có thể khiến bạn tránh đi làm, đi học, gặp gỡ gia đình và các tình huống xã hội khác có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn.
Nhóm các rối lo âu gồm:
-
Rối loạn lo âu ly thân
-
Sự làm thinh chọn lọc
-
Nỗi ám ảnh cụ thể
-
Rối loạn lo âu xã hội (Chứng sợ xã hội)
-
Bệnh tâm thần hoảng loạn
-
Panic Attack (Specifier)
-
Chứng sợ đám đông
-
Rối loạn lo âu tổng quát
-
Rối loạn lo âu do thuốc/chất gây ra
-
Rối loạn lo âu do tình trạng bệnh lý khác
-
Rối loạn lo âu được chỉ định khác
-
Rối loạn lo âu không xác định
Ám ảnh cưỡng chế và các rối loạn liên quan (Obsessive-Compulsive and related Disorders)
Nỗi ám ảnh được đặc trưng dưới dạng những suy nghĩ, sự thúc giục, hình ảnh hoặc xung động không mong muốn xâm nhập. Những nỗi ám ảnh phổ biến bao gồm nhu cầu sạch sẽ, lo lắng về vi trùng, sợ làm điều gì đó báng bổ hoặc gây hại cho người khác, và nhu cầu đối xứng hoặc làm mọi thứ “đúng cách”.
Nhóm ám ảnh cưỡng chế và các rối loạn liên quan gồm:
-
Chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế
-
Rối loạn biến dạng cơ thể
-
Rối loạn tích trữ
-
Trichotillomania (Rối loạn kéo tóc)
-
Rối loạn Excoriation (Skin-Picking)
-
Rối loạn ám ảnh bắt buộc và liên quan do thuốc / thuốc gây ra
-
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế và có liên quan do tình trạng bệnh lý khác
-
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế và có liên quan được chỉ định khác
-
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế và liên quan không xác định
Rối loạn chấn thương & căng thẳng (Trauma & Stressor-related Disorders)
-
Rối loạn rối loạn phản ứng
-
Rối loạn tương tác xã hội bị ngăn cấm
-
Dẫn tới chấn thương tâm lý
-
Rối loạn căng thẳng cấp tính
-
Rối loạn điều chỉnh
-
Rối loạn liên quan đến chấn thương và căng thẳng được chỉ định khác
-
Rối loạn liên quan đến chấn thương và căng thẳng không xác định
Rối loạn phân ly (Dissociative Disorders)
Rối loạn phân ly là những rối loạn tâm thần liên quan đến việc trải qua sự mất kết nối và thiếu liên tục giữa suy nghĩ, ký ức, môi trường xung quanh, hành động và danh tính. Những người mắc chứng rối loạn phân ly trốn tránh thực tại theo những cách không tự nguyện, không lành mạnh và gây ra các vấn đề về hoạt động trong cuộc sống hàng ngày.
Nhóm bao gồm:
-
Rối loạn đa nhân cách
-
Mất trí nhớ phân ly
-
Rối loạn giải thể nhân cách/Tri giác sai thực tại
-
Rối loạn phân ly được chỉ định khác
-
Rối loạn phân ly không xác định
Rối loạn triệu chứng thực thể và rối loạn liên quan (Somatic Symptom & related Disorders)
-
Rối loạn triệu chứng thực thể
-
Rối loạn lo âu bệnh tật
-
Rối loạn chuyển đổi (Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng)
-
Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến các tình trạng y tế khác
-
Rối loạn giả tượng
-
Các rối loạn triệu chứng thực thể được chỉ định khác và Rối loạn liên quan
-
Các rối loạn triệu chứng thực thể không xác định và Rối loạn Liên quan
Rối loạn ăn uống (Feeding and Eating Disroders)
-
Ăn bậy
-
Rối loạn nhai lại - Rumination Disorder
-
Rối loạn thu nạp thực phẩm hạn chế/né tránh
-
Biếng ăn tâm thần
-
Chứng ăn ói
-
Rối loạn ăn uống vô độ
-
Rối loạn cho ăn hoặc ăn uống được chỉ định khác
-
Rối loạn ăn uống hoặc cho ăn không xác định
- Professional skills development for University lecturers: A case study in the Mekong Delta region of VietnamNghiên cứu10/06/2025
- Management of primary teacher training programs using the CDIO approach: Theoretical frameworks and practical implementationsNghiên cứu03/06/2025
- Nghiên cứu mối liên quan giữa tật cận thị và một số yếu tố khác với tình trạng lo âu của sinh viên 2 năm đầu đại họcNghiên cứu22/05/2025
- Mối liên quan giữa tình trạng lo âu với tật cận thị và một số yếu tố khác của sinh viên năm cuối đại họcNghiên cứu13/05/2025
- Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ đại họcNghiên cứu01/05/2025
- Xây dựng và sử dụng khung năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn học đường ở trường tiểu họcNghiên cứu07/04/2025
- Tổng quan các nghiên cứu phát triển năng lực số cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu họcNghiên cứu04/04/2025
- Bản đồ cơ thể đầu tiên về ảo giácNghiên cứu01/04/2025
- Thông tin tuyển sinh ngành Tâm lý học giáo dục 2025Tin tức19/06/2025
- Thông tin tuyển sinh ngành Quản lý giáo dục 2025Tin tức18/06/2025
- Công bố kết quả PISA 2022 của Việt NamTin tức17/06/2025
- Luật Nhà giáo đã được thông quaTin tức17/06/2025
- Một bài tập hồi tưởng trước khi đi ngủ có thể cải thiện trí nhớ ở người cao tuổi, bao gồm cả những người mắc và không mắc bệnh AlzheimerTin tức11/06/2025
- Professional skills development for University lecturers: A case study in the Mekong Delta region of VietnamNghiên cứu10/06/2025
- Thế hệ Gen Z trong môi trường công sở: Phá vỡ định kiến từ góc nhìn tâm lý học tổ chứcTin tức05/06/2025
- Top 10 xu hướng tâm lý học cần chú ý trong năm 2025Tin tức04/06/2025